I. Quy định về trường hợp bắt buộc phải xuất hóa đơn GTGT
1. Những trường hợp bắt buộc phải xuất hóa đơn GTGT
➤ Theo Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các tổ chức và cá nhân khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Điều này bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ dùng cho khuyến mãi, quảng cáo, hàng mẫu, cho biếu, tặng, trao đổi, trả lương cho nhân viên và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để sản xuất).
Khi xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, người bán cũng phải ghi đầy đủ nội dung theo Điều 10 của Nghị định này. Nếu sử dụng hóa đơn điện tử, thì cần tuân thủ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định.
➤ Theo Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời điểm lập hóa đơn là khi chuyển giao quyền sở hữu hoặc sử dụng hàng hóa hoặc hoàn thành cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa:
- Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc sử dụng hàng hóa hoặc hoàn thành cung cấp dịch vụ.
- Trường hợp thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ, thời điểm lập hóa đơn là lúc thu tiền (trừ tiền đặt cọc hoặc tạm ứng).
- Nếu giao hàng hoặc bàn giao từng phần, mỗi lần giao phải lập hóa đơn cho hàng hóa, dịch vụ tương ứng.
Ví dụ: Ngày 22/12/2021, công ty DEF xuất hàng ra khỏi kho để bán cho khách hàng, ngày hôm đó công ty DEF bắt buộc phải xuất hóa đơn, không cần biết đã thu được tiền hay chưa.
➤ Thông tư 39/2014/TT-BTC cũng quy định rằng cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì phải lập hóa đơn GTGT để cơ sở đi ủy thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa ủy thác nhập khẩu.
Nếu chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kèm theo lệnh điều động nội bộ. Sau khi đã nộp thuế GTGT cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác, mới lập hóa đơn theo quy định.
Đối với hàng hóa ủy thác xuất khẩu, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, sử dụng phiếu xuất kho kèm theo lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu với xác nhận của cơ quan hải quan, cơ sở lập hóa đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
Xem thêm:
Cách xuất hóa đơn quà tặng cho nhân viên.
2. Quy định mức phạt khi bán hàng không xuất hóa đơn GTGT
➤ Theo Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với các trường hợp không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua.
➤ Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt hành vi trốn thuế:
Nếu không lập hóa đơn và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, mức phạt sẽ được tính như sau:
- Phạt tiền gấp 1,5 lần số tiền trốn thuế nếu không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
- Phạt tiền gấp 2 lần số tiền trốn thuế với một tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền gấp 2,5 lần số tiền trốn thuế với hai tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền gấp 3 lần số tiền trốn thuế với ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Kết luận: Bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ mà không lập hóa đơn sẽ bị xử phạt như sau:
- Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn với mức phạt tối đa là 20.000.000 đồng.
- Nếu bị cơ quan thuế phát hiện hành vi trốn thuế, sẽ bị xử phạt theo số lần tương ứng với số tiền thuế trốn và gian lận.
- Biện pháp khắc phục: Buộc lập hóa đơn theo quy định và nộp đủ số tiền trốn thuế vào ngân sách nhà nước.
Tham khảo:Dịch vụ hóa đơn điện tử Viettel và Easyinvoice.
II. Quy định về trường hợp không cần phải xuất hóa đơn GTGT
Xuất hóa đơn là một nghĩa vụ bắt buộc trong kinh doanh. Tuy nhiên, có một số trường hợp không cần phải xuất hóa đơn, cụ thể như sau:
➤ Theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC: Tổ chức hoặc cá nhân nhận các khoản thu bồi thường bằng tiền, tiền hỗ trợ, tiền thưởng… không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
➤ Theo Thông tư 39/2014/TT-BTC: Khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị dưới 200.000 đồng, doanh nghiệp không cần lập hóa đơn trừ khi người mua yêu cầu. Tuy nhiên, cuối mỗi ngày, doanh nghiệp phải lập một hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng ghi tổng số tiền cho toàn bộ số hàng hóa và dịch vụ bán trong ngày.
➤ Theo Thông tư 119/2014/TT-BTC: Đối với các trường hợp đơn vị tự sản xuất tài sản cố định, không cần lập hóa đơn khi hoàn thành hoặc bàn giao.
Các trường hợp xuất hàng hóa cho vay, mượn, nếu có hợp đồng và chứng từ liên quan, không cần lập hóa đơn.
➤ Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC: Hàng hóa luân chuyển hoặc tiêu dùng nội bộ để tiếp tục sản xuất, kinh doanh không cần lập hóa đơn và không phải nộp thuế GTGT.
Ví dụ: Doanh nghiệp ABC sản xuất giày da, sau khi sản xuất đế giày, công ty không cần lập hóa đơn khi chuyển sang khâu sản xuất tiếp theo.
Ngoài ra, xuất hàng hóa ký gửi đại lý cũng không phải lập hóa đơn.
Xem thêm:Đối tượng không phải kê khai và tính nộp thuế GTGT.
III. Một số câu hỏi về trường hợp xuất hóa đơn và không xuất hóa đơn GTGT
1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mà người mua không lấy hóa đơn thì người bán có phải lập hóa đơn không?
Người bán vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.”
2. Trường hợp phát hiện ra hóa đơn lập có sai sót thì phải xử lý ra sao?
Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, người bán có thể thông báo điều chỉnh hóa đơn sai sót hoặc lập hóa đơn mới. Thông báo điều chỉnh phải gửi đến cơ quan thuế trước ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế GTGT phát sinh hóa đơn điều chỉnh.
Xem thêm:Cách xử lý hóa đơn điện tử viết sai.
3. Với hàng hóa cho khuyến mại, tặng, trả lương cho nhân viên, có phải lập hóa đơn không? Nội dung ghi trên hóa đơn ra sao?
Các trường hợp này đều phải lập hóa đơn GTGT. Nội dung trên hóa đơn phải ghi rõ hàng hóa dùng cho khuyến mại, biếu, tặng và tính thuế GTGT như hóa đơn thông thường.
4. Trường hợp lập hóa đơn bán hàng nhưng có nhiều mặt hàng, có được lập bảng kê đính kèm không?
Theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP, hóa đơn điện tử không được sử dụng bảng kê đính kèm. Do đó, khi xuất hóa đơn cần ghi đầy đủ các mặt hàng trên phần mềm hóa đơn điện tử mà không bị giới hạn số dòng hàng hóa.
Ngọc Linh – Phòng Kế Toán Trực Tuyến
Dịch vụ tại Kế Toán Trực Tuyến của Công ty TNHH Kiểm Toán Kế Toán Thuế Việt Nam là lựa chọn lý tưởng cho doanh nghiệp muốn tối ưu hóa quy trình, tiết kiệm chi phí và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và tận tình nhất!
Tin cùng chuyên mục:
So Sánh Hệ Thống Thuế Việt Nam Và Các Nước ASEAN: Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư FDI
Tư Vấn Thuế Cho Doanh Nghiệp FDI – Chiến Lược Tối Ưu Chi Phí Và Tuân Thủ Quy Định
Kiểm Toán Độc Lập Cho Doanh Nghiệp FDI – Vai Trò Và Lợi Ích Trong Việc Bảo Đảm Minh Bạch Tài Chính
Những rủi ro doanh nghiệp FDI cần biết khi đầu tư vào Việt Nam và cách giảm thiểu