Thuế khoán là gì? Tìm hiểu các phương pháp tính thuế khoán, đối tượng áp dụng, cách tính thuế khoán và thời hạn nộp thuế khoán cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.
Hiện nay, nhu cầu mở hộ kinh doanh ngày càng gia tăng, nhưng nhiều cá nhân vẫn chưa biết nên chọn phương pháp nộp thuế nào. Hãy cùng Kế Toán Trực Tuyến khám phá các phương pháp nộp thuế cho hộ kinh doanh nhé.
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế 2019;
- Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT và thuế TNCN đối với hộ kinh doanh;
- Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
II. Thuế khoán là gì?
Thuế khoán bao gồm thuế GTGT và thuế TNCN, được tính theo tỷ lệ trên doanh thu mà cơ quan thuế xác định, áp dụng cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
III. Các phương pháp tính thuế khoán hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
1. Các phương pháp tính thuế
1.1. Phương pháp kê khai
- Phương pháp kê khai là phương pháp khai thuế dựa vào tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ kê khai (tháng hoặc quý);
- Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng cho cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định.
1.2. Phương pháp khoán
Phương pháp khoán là phương pháp mà số thuế được tính theo doanh thu khoán do cơ quan thuế tự xác định, phụ thuộc vào ngành nghề mà hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký với cơ quan thuế.
➨ Như vậy, hộ kinh doanh có 2 phương pháp tính thuế: kê khai và khoán. Ngoài ra, còn có các phương pháp khác như:
- Các tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân;
- Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm cho các đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
Lưu ý: Cá nhân cho thuê tài sản sẽ có cách tính thuế riêng.
>> Xem thêm:So sánh hộ kinh doanh nộp thuế phương pháp khoán và kê khai.
2. Đối tượng áp dụng của các phương pháp tính thuế
2.1. Phương pháp kê khai
Phương pháp kê khai áp dụng cho:
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô lớn, đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình 1 năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu năm trước từ 3 tỷ đồng trở lên;
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình 1 năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu năm trước từ 10 tỷ đồng trở lên.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhỏ hoặc không đáp ứng các tiêu chí trên nhưng tự nguyện đăng ký kê khai vẫn được áp dụng phương pháp này.
2.2. Phương pháp khoán
Phương pháp khoán áp dụng cho:
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô nhỏ hoặc không đáp ứng theo phương pháp kê khai;
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng kê khai theo từng lần phát sinh.
3. Cách tính thuế khoán hộ kinh doanh cá thể và cá nhân kinh doanh
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai hay khoán đều phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
3.1. Phương pháp kê khai
Cách tính thuế theo phương pháp kê khai như sau:
Số thuế GTGT | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ phần trăm thuế GTGT |
Số thuế TNCN | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ phần trăm thuế TNCN |
>> Xem thêm:Cách tính thuế hộ kinh doanh theo phương pháp kê khai.
3.2. Phương pháp khoán
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (kể cả hộ kinh doanh theo hình thức nhóm) có doanh thu 1 năm dưới 100 triệu sẽ được miễn thuế GTGT và thuế TNCN.
Nếu doanh thu 1 năm từ 100 triệu trở lên, cách tính thuế như sau:
Số thuế GTGT | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ phần trăm thuế GTGT |
Số thuế TNCN | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ phần trăm thuế TNCN |
Trong cả hai phương pháp tính thuế đều có đặc điểm chung về doanh thu tính thuế và tỷ lệ tính thuế:
➨ Doanh thu tính thuế bao gồm tổng doanh thu từ bán hàng, gia công, cung cấp dịch vụ trong kỳ tính thuế, bao gồm cả các khoản thưởng, khuyến mãi, chiết khấu thương mại….;
➨ Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng theo từng ngành nghề, được hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Nếu hộ, cá nhân kinh doanh hoạt động ở nhiều lĩnh vực, cần khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế áp dụng cho từng lĩnh vực;
- Nếu không xác định được doanh thu cho từng ngành nghề, cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu tính thuế theo quy định.
- Thời hạn nộp thuế khoán của hộ kinh doanh
4.1. Phương pháp kê khai
Hộ kinh doanh có hai phương pháp kê khai thuế chính: kê khai theo tháng và kê khai theo quý. Đối với hộ kinh doanh kê khai theo tháng, thời hạn nộp thuế được quy định là trước ngày 20 của tháng tiếp theo. Ví dụ, nếu hộ kinh doanh phát sinh doanh thu trong tháng 1, thì họ phải hoàn thành việc nộp thuế cho doanh thu này trước ngày 20 tháng 2. Phương pháp này thường được áp dụng cho những hộ kinh doanh có doanh thu lớn hoặc phát sinh giao dịch thường xuyên, nhằm đảm bảo rằng cơ quan thuế có thể theo dõi và quản lý thuế một cách hiệu quả.
Ngược lại, hộ kinh doanh kê khai theo quý sẽ có thời hạn nộp thuế là trước ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Chẳng hạn, nếu hộ kinh doanh kê khai thuế cho quý đầu tiên (tháng 1, 2, 3), thì họ phải nộp thuế trước ngày 30 tháng 4. Phương pháp này thường được áp dụng cho những hộ kinh doanh có doanh thu không ổn định hoặc không thường xuyên, giúp họ có thời gian chuẩn bị tài chính cho việc nộp thuế.
4.2. Phương pháp khoán
Đối với phương pháp khoán, hộ kinh doanh sẽ nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là vào cuối tháng. Điều này có nghĩa là cơ quan thuế sẽ xác định một mức thuế cố định cho mỗi hộ kinh doanh dựa trên các yếu tố như loại hình kinh doanh, quy mô, và doanh thu ước tính. Nếu hộ kinh doanh chọn phương pháp nộp thuế theo quý, họ sẽ phải nộp thuế cho cả quý vào cuối tháng đầu tiên của quý đó. Ví dụ, nếu hộ kinh doanh chọn nộp thuế cho quý II (tháng 4, 5, 6), họ sẽ phải hoàn tất việc nộp thuế trước ngày 30 tháng 4.
Trong trường hợp hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn, thời hạn nộp thuế cho doanh thu yêu cầu hóa đơn sẽ là chậm nhất vào ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu. Điều này có nghĩa là nếu hộ kinh doanh bán hàng và phát sinh doanh thu vào ngày 5 tháng 1, họ phải nộp thuế cho doanh thu đó trước ngày 15 tháng 1. Quy định này nhằm đảm bảo rằng các hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của mình một cách kịp thời, đồng thời giúp cơ quan thuế có thể quản lý thuế một cách hiệu quả hơn.
Việc nắm rõ thời hạn nộp thuế và phương pháp kê khai sẽ giúp hộ kinh doanh tránh được các rủi ro về pháp lý và tài chính, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của hoạt động kinh doanh của họ.
Tin cùng chuyên mục:
So Sánh Hệ Thống Thuế Việt Nam Và Các Nước ASEAN: Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư FDI
Tư Vấn Thuế Cho Doanh Nghiệp FDI – Chiến Lược Tối Ưu Chi Phí Và Tuân Thủ Quy Định
Kiểm Toán Độc Lập Cho Doanh Nghiệp FDI – Vai Trò Và Lợi Ích Trong Việc Bảo Đảm Minh Bạch Tài Chính
Những rủi ro doanh nghiệp FDI cần biết khi đầu tư vào Việt Nam và cách giảm thiểu