Thuế VAT (thuế GTGT) là gì? Cách tính thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế gián thu được áp dụng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Thuế này thường được tính trên giá trị gia tăng của sản phẩm hoặc dịch vụ tại mỗi giai đoạn trong chuỗi sản xuất và phân phối. Mục tiêu chính của thuế VAT là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết tiêu dùng trong xã hội.

Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT

Đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ có phát sinh thu nhập. Cụ thể, những người nộp thuế GTGT bao gồm:

  1. Doanh nghiệp: Các công ty, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
  2. Hộ kinh doanh: Các hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ, có doanh thu từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
  3. Cá nhân: Những cá nhân có hoạt động kinh doanh, có doanh thu chịu thuế.

Ngược lại, có một số đối tượng không chịu thuế GTGT, bao gồm:

  1. Sản phẩm nông nghiệp: Nông sản, thực phẩm tươi sống, những hàng hóa sản xuất từ nông nghiệp không qua chế biến.
  2. Dịch vụ y tế, giáo dục: Các dịch vụ giáo dục, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe công cộng.
  3. Hàng hóa xuất khẩu: Các sản phẩm hàng hóa được xuất khẩu ra nước ngoài thường được miễn thuế GTGT nhằm khuyến khích xuất khẩu.

Cách tính thuế GTGT

Hiện nay, có hai phương pháp chính để tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.

  1. Phương pháp khấu trừ: Phương pháp này cho phép doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đã nộp đầu vào từ số thuế GTGT phải nộp đầu ra. Cụ thể, doanh nghiệp sẽ tính thuế GTGT phải nộp theo công thức:[ Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào ]

    Ví dụ, nếu doanh nghiệp A bán hàng hóa với giá 1.000.000 VNĐ và thuế GTGT đầu ra là 10%, doanh nghiệp sẽ thu được 100.000 VNĐ. Nếu doanh nghiệp A đã mua nguyên liệu với giá 500.000 VNĐ và đã nộp thuế GTGT đầu vào 50.000 VNĐ, thì thuế GTGT phải nộp sẽ là:

    [ 100.000 – 50.000 = 50.000 VNĐ ]
  2. Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp nhỏ, không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT sẽ được tính trực tiếp trên doanh thu bán hàng hoặc dịch vụ. Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là:[ Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ thuế suất ]

    Ví dụ, nếu doanh thu của một hộ kinh doanh là 500.000 VNĐ và tỷ lệ thuế suất là 5%, thì thuế GTGT phải nộp sẽ là:

    [ 500.000 x 5% = 25.000 VNĐ ]

Tóm lại, thuế GTGT là một phần quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, ảnh hưởng đến nhiều doanh nghiệp và cá nhân. Hiểu rõ về thuế GTGT, đối tượng chịu thuế, cũng như các phương pháp tính thuế sẽ giúp các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế một cách hiệu quả và đúng quy định. Hãy cùng Kế Toán Trực Tuyến tiếp tục khám phá thêm về các vấn đề liên quan đến thuế GTGT và các nội dung tài chính khác trong các bài viết tiếp theo.

I. Căn cứ pháp lý

  • Căn cứ Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, có hiệu lực từ 01/01/2009 (sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014, 2016);
  • Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT;
  • Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.

II. Quy định về thuế giá trị gia tăng (GTGT)


1. Thuế GTGT là gì?
  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ tại từng giai đoạn sản xuất và lưu thông. Người tiêu dùng là người chi trả thuế, nhưng doanh nghiệp, tổ chức bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là người nộp thuế.

Xem thêm:
Cách phân bổ thuế GTGT đầu vào chịu thuế và không chịu thuế.


2. Các đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT

2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT

Theo Điều 2, Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng, mua bán tại Việt Nam, trừ một số trường hợp không chịu thuế GTGT.

2.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT

Theo Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC, có 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, bao gồm:

  • Sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của ngành nông nghiệp;

Ví dụ:

– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi chưa qua chế biến (gạo, thịt, cá…);

– Các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp (dịch vụ tưới, tiêu nước, cày, bừa…);

– Giống vật nuôi, giống cây trồng, phân bón;

– Máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp.

  • Nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế theo cam kết quốc tế;

Ví dụ: Hàng hóa, sản phẩm nhập khẩu có mục đích nhân đạo.

  • Hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho xã hội;

Ví dụ:

– Các loại bảo hiểm (bảo hiểm sức khỏe, tài sản…);

– Dịch vụ y tế, giáo dục, dịch vụ tang lễ.

  • Nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT để phù hợp với thông lệ quốc tế;

Ví dụ: Dịch vụ tín dụng, cho thuê tài chính.

  • Nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế vì do nhà nước trả tiền;

Ví dụ: vũ khí phục vụ quốc phòng, phát sóng truyền thanh.

Xem thêm:
Các đối tượng không chịu thuế GTGT.


3. Các loại thuế suất thuế GTGT

Theo Luật Thuế giá trị gia tăng, có 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10%:

3.1. Mức thuế suất 0%

Áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ như:

  • Dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế;
  • Hàng hóa xuất khẩu;

Tham khảo:
Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% thường gặp.

3.2. Mức thuế suất 5%

Áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ như:

  • Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
  • Sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến;
  • Dịch vụ đào đắp phục vụ sản xuất nông nghiệp;

Xem thêm:
Các đối tượng chịu thuế suất GTGT 5%.

3.3. Mức thuế suất 10%

Áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ không thuộc các nhóm không chịu thuế và thuế suất 0% và 5%.

Tham khảo:
Dịch vụ hoàn thuế giá trị gia tăng.

III. Phương pháp, công thức tính thuế GTGT

1. Công thức xác định thuế GTGT

Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT

2. Giá tính thuế GTGT

Giá tính thuế GTGT là giá bán ra không bao gồm thuế GTGT.

Ví dụ: Hàng hóa chịu thuế suất GTGT 10% có giá bán không bao gồm thuế là 10.000.000đ.

➞ Thuế GTGT = 10.000.000 x 10% = 1.000.000đ.

Giá tính thuế GTGT cũng được xác định theo một số trường hợp cụ thể như hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ…

3. Thời điểm xác định nghĩa vụ thuế GTGT

  • Đối với bán hàng hóa là thời điểm giao hàng hóa cho người mua;
  • Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm nghiệm thu hoàn thành hoặc thời điểm khách hàng ứng trước;
  • Đối với thi công xây dựng là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình;
  • Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm làm thủ tục hải quan.

4. Phương pháp tính thuế

Có 2 phương pháp tính thuế GTGT:

4.1. Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Đối tượng áp dụng gồm:

  • Cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn;
  • Doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên.

Lưu ý: Doanh nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ đồng vẫn có thể áp dụng nếu đăng ký tự nguyện.

Công thức xác định số thuế GTGT phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Ví dụ:

Trong quý 4.2021, công ty Kế Toán Trực Tuyến có tổng số thuế GTGT đầu ra là 10.000.000đ và đầu vào là 6.000.000đ.

➞ Số thuế GTGT phải nộp = 10.000.000đ – 6.000.000đ = 4.000.000đ.

Xem thêm:
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

4.2. Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp



Có 2 phương pháp cụ thể:

  • Xác định thuế GTGT trực tiếp trên GTGT;
  • Xác định thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu.

Xem chi tiết:
Lựa chọn phương pháp kê khai thuế GTGT nào là phù hợp?

4.2.1. Phương pháp xác định thuế GTGT trực tiếp trên GTGT

Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

Công thức tính thuế GTGT phải nộp:

Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất thuế GTGT

Trong đó:

– Thuế suất thuế GTGT là 10%;

– Giá trị gia tăng = Giá bán – Giá mua tương ứng.

Ví dụ: Trong quý 4.2021, công ty Kế Toán Trực Tuyến bán 1 chiếc vòng vàng với giá mua 6.000.000đ, giá bán 10.000.000đ.

➞ Số thuế GTGT phải nộp = (10.000.000đ – 6.000.000đ)*10% = 600.000đ.

4.2.2. Phương pháp xác định thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu

Phương pháp xác định thuế giá trị gia tăng (GTGT) trực tiếp trên doanh thu là một trong những phương pháp thuế phổ biến áp dụng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ hoặc những doanh nghiệp có doanh thu không lớn. Phương pháp này cho phép tính toán thuế GTGT dựa trên doanh thu bán hàng, thay vì phải thực hiện các phép toán phức tạp để xác định chi phí đầu vào.

Cách thức áp dụng phương pháp này khá đơn giản. Doanh nghiệp sẽ xác định tổng doanh thu từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trong một kỳ tính thuế nhất định. Sau đó, thuế GTGT sẽ được tính toán bằng cách áp dụng một tỷ lệ phần trăm nhất định lên tổng doanh thu này. Tỷ lệ thuế GTGT hiện nay thường dao động từ 5% đến 10%, tùy thuộc vào loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Ví dụ, giả sử một doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm có tổng doanh thu trong tháng là 100 triệu đồng. Nếu áp dụng tỷ lệ thuế GTGT là 10%, doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế GTGT là 10 triệu đồng (10% của 100 triệu đồng). Phương pháp này giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tính toán và dự báo số thuế phải nộp, đồng thời giảm thiểu thời gian và chi phí cho việc quản lý sổ sách kế toán.

Tuy nhiên, phương pháp xác định thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu cũng có những hạn chế nhất định. Một trong những vấn đề chính là nó không phản ánh chính xác chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải gánh chịu. Điều này có thể dẫn đến việc doanh nghiệp phải nộp thuế cao hơn so với giá trị thực của hàng hóa hay dịch vụ mà họ cung cấp. Thêm vào đó, phương pháp này cũng không khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ, vì thuế GTGT được tính trên doanh thu mà không tính đến chi phí đầu vào.

Do đó, trước khi lựa chọn phương pháp này, các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng về tình hình tài chính, quy mô hoạt động cũng như chiến lược phát triển của mình. Nếu doanh nghiệp có khả năng quản lý tốt chi phí và đầu vào, có thể xem xét áp dụng phương pháp khấu trừ thuế để tận dụng tối đa lợi ích từ việc giảm thuế GTGT phải nộp.