Cách hạch toán và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn một cách chi tiết và cụ thể về quy trình tính thuế VAT (Giá trị gia tăng), kê khai thuế GTGT (Giá trị gia tăng), cũng như hạch toán thuế GTGT mua vào và bán ra theo phương pháp trực tiếp.

Đầu tiên, để hiểu rõ về thuế VAT, bạn cần biết rằng đây là loại thuế gián thu được áp dụng lên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất và lưu thông. Mỗi doanh nghiệp và tổ chức kinh tế có trách nhiệm thu thuế VAT từ khách hàng và nộp cho Nhà nước.

1. Cách tính thuế VAT:

Số thuế VAT phải nộp được tính dựa trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ và tỷ lệ thuế suất áp dụng. Hiện nay, thuế suất VAT ở Việt Nam chủ yếu là 10%, nhưng cũng có một số mặt hàng được áp dụng thuế suất 5% hoặc 0%.

Công thức tính thuế VAT như sau: [ text{Thuế VAT phải nộp} = text{Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ} times text{Tỷ lệ thuế suất} ]

Ví dụ, nếu doanh thu bán hàng của bạn trong tháng là 100 triệu đồng, thì thuế VAT phải nộp sẽ là: [ text{Thuế VAT} = 100.000.000 times 10% = 10.000.000 text{ đồng} ]

2. Kê khai thuế GTGT:

Kê khai thuế GTGT là bước quan trọng để báo cáo với cơ quan thuế về số thuế VAT bạn đã thu và đã chi trong kỳ. Doanh nghiệp cần chuẩn bị các hóa đơn mua vào và bán ra, biên lai thuế và các tài liệu liên quan để kê khai một cách chính xác.

Thời gian kê khai thuế GTGT thường là hàng tháng hoặc hàng quý, tùy thuộc vào quy mô và doanh thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải điền đầy đủ thông tin vào mẫu tờ khai thuế GTGT (Mẫu 01/GTGT) và nộp cho cơ quan thuế quản lý.

3. Hạch toán thuế GTGT mua vào và bán ra:

Hạch toán thuế GTGT được chia thành hai phần: thuế GTGT mua vào và thuế GTGT bán ra.

  • Thuế GTGT mua vào: Khi doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ, thuế GTGT mà doanh nghiệp phải trả được ghi nhận là chi phí đầu vào. Bạn cần ghi nhận số thuế này vào tài khoản 133 (Thuế GTGT được khấu trừ). Ví dụ, nếu doanh nghiệp mua hàng hóa trị giá 50 triệu đồng với thuế VAT 10%, số thuế GTGT mua vào là 5 triệu đồng.
  • Thuế GTGT bán ra: Khi doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ, thuế GTGT mà doanh nghiệp thu được từ khách hàng sẽ được ghi nhận là doanh thu. Số thuế này được ghi vào tài khoản 111, 112 (Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng) và tài khoản 3331 (Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước). Tiếp tục với ví dụ trước, nếu doanh nghiệp bán hàng hóa với giá 70 triệu đồng (bao gồm VAT), số thuế GTGT bán ra là 7 triệu đồng.

Cuối cùng, để tính số thuế GTGT phải nộp cho cơ quan thuế, bạn sẽ lấy số thuế GTGT bán ra trừ đi số thuế GTGT mua vào: [ text{Thuế GTGT phải nộp} = text{Thuế GTGT bán ra} – text{Thuế GTGT mua vào} ]

Ví dụ: Nếu bạn có thuế GTGT bán ra là 7 triệu đồng và mua vào là 5 triệu đồng, thì số thuế GTGT phải nộp sẽ là: [ 7.000.000 – 5.000.000 = 2.000.000 text{ đồng} ]

Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết để hiểu và thực hiện các bước liên quan đến việc tính thuế VAT, kê khai thuế GTGT và hạch toán thuế GTGT một cách chính xác và hiệu quả. Việc nắm rõ quy trình này sẽ giúp bạn quản lý tài chính doanh nghiệp tốt hơn và đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.

I. Căn cứ pháp lý

  • Luật Thuế Giá trị gia tăng;
  • Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.

II. Đối tượng áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

1. Các phương pháp tính thuế GTGT

Hiện nay, có hai phương pháp để tính thuế giá trị gia tăng, bao gồm:

  • Phương pháp khấu trừ: Doanh nghiệp tính thuế GTGT dựa trên sự chênh lệch giữa thuế GTGT bán ra và thuế GTGT mua vào đủ điều kiện khấu trừ;
  • Phương pháp trực tiếp: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo tỷ lệ trên doanh thu theo từng ngành nghề kinh doanh.

2. Đối tượng áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Có hai trường hợp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp:

➧ Trường hợp 1: Các tổ chức, cơ sở kinh doanh mặt hàng đặc thù như vàng bạc, đá quý.

➧ Trường hợp 2:

  • Các tổ chức cơ sở kinh doanh, hợp tác xã mới thành lập hoặc đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng, ngoại trừ các cơ sở đã tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT;
  • Cá nhân, hộ kinh doanh cá thể;
  • Các tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo luật hiện hành, ngoại trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động thăm dò, tìm kiếm, phát triển và khai thác dầu khí;
  • Các trường hợp khác không đăng ký áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và không thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã quy định.

III. Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Theo Điều 13, Mục 2 Phương pháp tính thuế, Thông tư 219/2013/TT-BTC, có hai cách xác định thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

1. Tính thuế bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT

Phương pháp này áp dụng cho các hoạt động kinh doanh đặc thù như mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý:

Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế GTGT 10%

Trong đó:

Giá trị gia tăng = Giá thanh toán bán ra – Giá thanh toán mua vào tương ứng

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán trên hóa đơn bao gồm tiền công chế tác, thuế GTGT và các khoản phí phụ thu kèm theo.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được tính bằng giá trị vàng, bạc, đá quý đã bao gồm thuế GTGT.

Nếu giá thanh toán bán ra lớn hơn giá thanh toán mua vào, thì thuế GTGT phải nộp sẽ được tính bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất 10%. Trong trường hợp phát sinh cả giá trị gia tăng âm và dương trong kỳ tính thuế, có thể tính bù trừ. Nếu giá trị gia tăng âm còn dư sau khi kết thúc năm, sẽ không được chuyển sang năm tiếp theo.

2. Tính thuế GTGT phải nộp bằng tỷ lệ phần trăm nhân với doanh thu

Phương pháp này áp dụng cho các đối tượng thuộc trường hợp 2 đã nêu:

Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu

Tỷ lệ % áp dụng để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định cụ thể theo từng ngành nghề hoạt động.

  • Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
  • Hoạt động dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
  • Hoạt động sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%;
  • Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Doanh thu tính thuế là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn, kèm các khoản phí phụ thu. Nếu tổ chức, cơ sở kinh doanh có doanh thu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, sẽ không áp dụng tỷ lệ phần trăm.

IV. Hướng dẫn cách kê khai, hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

1. Mẫu hóa đơn sử dụng

Đối với tổ chức, cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp kê khai trực tiếp, sẽ sử dụng hóa đơn trực tiếp (hay hóa đơn bán hàng). Lưu ý: Hộ kinh doanh phải sử dụng hóa đơn do Chi cục Thuế cấp để hợp pháp.

2. Cách kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

➤ Kê khai phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu:

Doanh nghiệp có thể kê khai trực tuyến trên trang thuế điện tử: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ hoặc sử dụng phần mềm HTKK.

Các cơ sở mới thành lập hoặc có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng, cá nhân, hộ kinh doanh cần kê khai thuế GTGT theo mẫu 04/GTGT.

Lưu ý: Khi kê khai tờ khai 04/GTGT, chỉ kê khai hóa đơn bán ra, không kê khai hóa đơn mua vào.

Ví dụ: Quý I/2021, Công ty ketoantructuyen.net có doanh thu từ dịch vụ đào tạo là 50.000.000 đồng (không chịu thuế) và từ dịch vụ kế toán là 100.000.000 đồng (chịu thuế 5%). Kê khai vào mẫu 04/GTGT như sau:

➜ Chỉ tiêu [21]: 50.000.000 đồng;

➜ Chỉ tiêu [24]: 100.000.000 đồng.

➤ Kê khai phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:

Các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý kê khai thuế GTGT trực tiếp trên GTGT sử dụng mẫu 03/GTGT.

Một số chỉ tiêu quan trọng cần lưu ý khi lập tờ khai 03/GTGT:

  • Chỉ tiêu [21]: GTGT âm chuyển từ kỳ trước sang kỳ này;
  • Chỉ tiêu [22]: Tổng doanh thu bán hàng hóa thực tế;
  • Chỉ tiêu [23]: Tổng giá thanh toán mua vào;
  • Chỉ tiêu [26]: GTGT chịu thuế trong kỳ;
  • Chỉ tiêu [27]: Thuế GTGT phải nộp.

Ví dụ: Công ty ketoantructuyen.net trong quý 1/2021 có doanh thu bán vàng bạc, đá quý là 220.000.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT) và giá vốn mua vào là 300.000.000 đồng. Kết quả:

➜ Giá trị gia tăng chịu thuế: 220.000.000 – 300.000.000 = -80.000.000 đồng;

➜ -80.000.000 đồng sẽ chuyển sang chỉ tiêu [21] quý 2/2021.

3. Cách hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

➤ Hạch toán thuế GTGT mua vào:

Những tổ chức đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không được khấu trừ thuế GTGT mua vào mà tính vào nguyên giá hàng hóa, dịch vụ hoặc chi phí để tính thuế TNDN.

Ví dụ: Cơ sở A mua hàng hóa trị giá 20.000.000 đồng, thuế GTGT 2.000.000 đồng, tổng thanh toán 22.000.000 đồng. Kế toán hạch toán:

➜ Nợ TK 156, 152, 153…: 22.000.000 đồng;

➜ Có TK 111, 112…: 22.000.000 đồng.

➤ Hạch toán thuế GTGT bán ra:

Khi xuất hàng hóa, cơ sở sử dụng hóa đơn bán hàng để lập và hạch toán theo hai phương pháp:

Trường hợp 1: Trên hóa đơn tách riêng số thuế GTGT.

  • Hạch toán doanh thu:

Nợ TK 111, 112, 131…: Tổng giá thanh toán;

Có TK 511, 515, 711…: Giá trị hàng hóa chưa có thuế GTGT;

Có TK 3331: Số tiền thuế GTGT bán ra.

  • Hạch toán nộp thuế:

Nợ TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp;

Có TK 111, 112: Số thuế GTGT phải nộp.

Trường hợp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT. Tại kỳ xác định thuế GTGT phải nộp thực hiện ghi giảm doanh thu tương ứng.

  • Ghi nhận doanh thu:

Nợ TK 111, 112, 131… (Tổng giá trị thanh toán ghi trên hóa đơn);

Có TK 511, 515, 711… (Giá trị hàng hóa bao gồm thuế GTGT);

Ghi chép việc nộp thuế:

Ghi Nợ tài khoản 3331: Số tiền thuế giá trị gia tăng cần phải nộp;

Ghi Có tài khoản 112