Giao dịch dân sự là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp luật dân sự, được định nghĩa là hành vi pháp lý mà các chủ thể tham gia giao kết nhằm tạo ra, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của mình. Giao dịch dân sự có thể diễn ra giữa các cá nhân, tổ chức hoặc giữa cá nhân và tổ chức, và thường liên quan đến các hoạt động như mua bán, cho thuê, vay mượn, tặng cho, và nhiều giao dịch khác thường ngày.
Hình thức giao dịch dân sự rất đa dạng và có thể được chia thành hai loại chính: hình thức bằng văn bản và hình thức miệng. Đối với những giao dịch có giá trị lớn hoặc được pháp luật quy định phải lập thành văn bản, như hợp đồng mua bán bất động sản, thì hình thức văn bản là bắt buộc. Ngược lại, những giao dịch thông thường có thể được thực hiện bằng lời nói mà không cần phải lập thành văn bản. Tuy nhiên, dù là hình thức nào, giao dịch cũng phải đáp ứng các điều kiện nhất định để có giá trị pháp lý.
Đặc điểm của giao dịch dân sự bao gồm tính tự nguyện, tính hợp pháp và tính cụ thể. Tính tự nguyện có nghĩa là các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự quyết định và không bị ép buộc. Tính hợp pháp yêu cầu nội dung của giao dịch không được trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Tính cụ thể thể hiện rằng giao dịch phải xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, cũng như đối tượng của giao dịch.
Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi nó đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật quy định, bao gồm sự tự nguyện của các bên tham gia, khả năng pháp lý của các bên, nội dung không trái với pháp luật và đạo đức xã hội, và hình thức phù hợp với quy định của pháp luật (nếu có yêu cầu về hình thức). Đặc biệt, giao dịch dân sự sẽ có hiệu lực ngay từ thời điểm các bên đạt được thỏa thuận, trừ khi các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Một ví dụ thực tế để minh họa cho khái niệm này có thể là hợp đồng mua bán xe hơi. Khi hai bên thỏa thuận về giá cả và điều kiện giao nhận xe, nếu không có bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tự nguyện hay hợp pháp của giao dịch, thì hợp đồng này sẽ có hiệu lực ngay khi hai bên ký kết, đồng thời cần lập thành văn bản nếu giá trị hợp đồng đạt đến một mức nhất định theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, giao dịch dân sự không chỉ là nền tảng cho các quan hệ dân sự trong xã hội mà còn là một phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia. Việc hiểu rõ các khái niệm, hình thức và điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực sẽ giúp các cá nhân và tổ chức thực hiện các giao dịch một cách an toàn và hiệu quả hơn.
Giao dịch dân sự là gì?
1. Khái niệm giao dịch dân sự
Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có thể là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương mà những điều này làm thay đổi, phát sinh hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự. Cụ thể:
- Hợp đồng là sự thỏa thuận song phương/đa phương về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Ví dụ: hợp đồng vay tiền, hợp đồng mua bán…;
- Hành vi pháp lý đơn phương là sự thể hiện ý chí của một bên làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Ví dụ: lập di chúc, từ chối quyền thừa kế…
2. Các hình thức giao dịch dân sự
Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ hình thức của giao dịch dân sự như sau:
- Giao dịch dân sự bằng lời nói;
- Giao dịch dân sự bằng hành vi cụ thể;
- Giao dịch dân sự bằng văn bản.
Trong đó giao dịch dân sự bằng văn bản cũng được quy định rằng:
- Có thể được thể hiện bằng phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu, nhưng vẫn phải tuân thủ các luật định về giao dịch điện tử;
- Tùy từng trường hợp và tùy từng giao dịch dân sự, nếu luật có quy định giao dịch dân sự đó phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì bạn phải tuân thủ quy định đó. Điều này có nghĩa là, không phải tất cả hợp đồng dân sự đều phải công chứng, chứng thực.
>> Tìm hiểu chi tiết:Các loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Điều kiện để các giao dịch dân sự có hiệu lực bao gồm:
- Chủ thể vừa phải có đủ năng lực hành vi dân sự, vừa phải có đủ năng lực pháp luật dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc hoặc đe dọa;
- Nội dung cũng như mục đích của giao dịch dân sự không được trái đạo đức và không được vi phạm các điều mà luật cấm.
Ngoài ra, hình thức giao dịch dân sự cũng là một trong những điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực trong một số trường hợp mà pháp luật quy định.
Ví dụ:
Hợp đồng mua bán nhà ở bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực mới có hiệu lực.
Giao dịch dân sự vô hiệu trong những trường hợp nào?
Nếu giao dịch dân sự không đáp ứng được 1 trong số những điều kiện kể trên thì được xem là vô hiệu, trừ khi có quy định khác.
Đồng thời, theo Bộ luật Dân sự, có 7 trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu gồm:
- Giao dịch dân sự được xác lập trái đạo đức xã hội hoặc vi phạm pháp luật (Điều 123);
- Xác lập giao dịch dân sự giả (Điều 124);
- Giao dịch dân sự được xác lập bởi chủ thể là người chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, người không có khả năng nhận thức hoặc không làm chủ được hành vi của mình (Điều 125);
- Giao dịch dân sự được xác lập bởi sự nhầm lẫn (Điều 126);
- Giao dịch dân sự được xác lập do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép (Điều 127);
- Giao dịch dân sự xác lập vào thời điểm chủ thể không nhận thức và không làm chủ hành vi của mình (Điều 128);
- Giao dịch dân sự xác lập mà không tuân thủ các quy định về hình thức giao dịch (Điều 129).
Lưu ý:
Giao dịch dân sự có thể bị vô hiệu từng phần nếu phần nội dung bị vô hiệu đó không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại của giao dịch.
>> Xem chi tiết: Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu.
Thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
Tại Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định như sau:
- Các trường hợp (3), (4), (5), (6) và (7) kể trên có thời hiệu là 2 năm kể từ ngày:
- Người đại diện của các chủ thể nêu tại trường hợp (3) kể trên biết hoặc phải biết các chủ thể này tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
- Cá nhân bị lừa dối hoặc có sự nhầm lẫn biết hoặc phải biết việc xác lập giao dịch bởi sự lừa dối hay sự nhầm lẫn đó;
- Cá nhân có hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép chấm dứt các hành vi này;
- Cá nhân xác lập giao dịch trong tình trạng không nhận thức và làm chủ hành vi của mình;
- Giao dịch dân sự xác lập vi phạm quy định về hình thức.
- Nếu hết thời hiệu quy định trên mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự sẽ có hiệu lực;
- Trường hợp (1) và (2) thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu sẽ không bị hạn chế.
Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu
Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, khi giao dịch không hợp lệ sẽ có những hậu quả pháp lý sau:
- Giao dịch vô hiệu không có giá trị pháp lý và không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt bất kỳ quyền lợi hay nghĩa vụ nào của các bên tham gia kể từ thời điểm giao dịch được xác lập;
- Các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu trước khi giao dịch được thực hiện, cụ thể:
- Hoàn trả tài sản đã nhận của nhau;
- Hoàn trả giá trị: Nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật, các bên phải hoàn trả bằng giá trị tương đương của tài sản đã nhận.
- Những lợi ích mà bên ngay tình thu được sẽ không phải trả lại;
- Bên có lỗi gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi thường cho các bên còn lại;
- Quy định về hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu ảnh hưởng đến quyền nhân thân được Bộ luật Dân sự 2015 và các luật liên quan khác quy định.
Một vài câu hỏi về giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự là gì?
Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có thể là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương mà những điều này làm thay đổi, phát sinh hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.
>> Xem chi tiết:Khái niệm giao dịch dân sự.
2. Di chúc có phải là giao dịch dân sự không?
Di chúc là giao dịch dân sự. Bởi di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Theo đó, người lập di chúc đang thực hiện hành vi pháp lý đơn phương nhằm thay đổi quyền sở hữu tài sản của họ sau khi họ mất đi.
3. Mục đích của giao dịch dân sự là gì?
Mục đích của giao dịch dân sự là để thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Một số ví dụ về giao dịch dân sự như sau:
- Giao dịch mua bán nhà đất: Người mua muốn có một nơi ở ổn định còn người bán muốn thu được tiền;
- Hợp đồng cho vay tiền: Người vay muốn có tiền để tiêu dùng hoặc đầu tư, người cho vay muốn thu được lãi;
- Hợp đồng cho thuê: Người thuê muốn sử dụng tài sản mà không cần mua, người cho thuê muốn có thu nhập từ tài sản đó.
>> Xem thêm: Giao dịch dân sự là gì?
4. Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực?
Giao dịch dân sự muốn có hiệu lực phải đảm bảo các điều kiện như:
- Chủ thể vừa phải có đủ năng lực hành vi dân sự, vừa phải có đủ năng lực pháp luật dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc hoặc đe dọa;
- Nội dung cũng như mục đích của giao dịch dân sự không được trái đạo đức và không được vi phạm các điều mà luật cấm;
- Hình thức giao dịch dân sự được xác lập phù hợp theo quy định pháp luật.
5. Giao dịch dân sự vô hiệu khi nào?
Có 7 trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu, gồm:
- Giao dịch dân sự được xác lập trái đạo đức xã hội hoặc vi phạm pháp luật (Điều 123);
- Xác lập giao dịch dân sự giả (Điều 124);
- Giao dịch dân sự được xác lập bởi chủ thể là người chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, người không có khả năng nhận thức hoặc không làm chủ được hành vi của mình (Điều 125);
- Giao dịch dân sự được xác lập bởi sự nhầm lẫn (Điều 126);
- Giao dịch dân sự được xác lập do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép (Điều 127);
- Giao dịch dân sự xác lập vào thời điểm chủ thể không nhận thức và không làm chủ hành vi của mình (Điều 128);
- Giao dịch dân sự xác lập mà không tuân thủ các quy định về hình thức giao dịch (Điều 129).
>> Tìm hiểu thêm: Trường hợp nào hợp đồng dân sự vô hiệu?
Gọi cho chúng tôi theo số 0978 578 866 (Miền Bắc) – 033 9962 333 (Miền Trung) – 0946 724 666 (Miền Nam) để được hỗ trợ.
Dịch vụ tại Kế Toán Trực Tuyến của Công ty TNHH Kiểm Toán Kế Toán Thuế Việt Nam là lựa chọn lý tưởng cho doanh nghiệp muốn tối ưu hóa quy trình, tiết kiệm chi phí và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và tận tình nhất!
DANH SÁCH CÔNG TY
Tin cùng chuyên mục:
So Sánh Hệ Thống Thuế Việt Nam Và Các Nước ASEAN: Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư FDI
Tư Vấn Thuế Cho Doanh Nghiệp FDI – Chiến Lược Tối Ưu Chi Phí Và Tuân Thủ Quy Định
Kiểm Toán Độc Lập Cho Doanh Nghiệp FDI – Vai Trò Và Lợi Ích Trong Việc Bảo Đảm Minh Bạch Tài Chính
Những rủi ro doanh nghiệp FDI cần biết khi đầu tư vào Việt Nam và cách giảm thiểu