Cổ tức là khoản tiền hoặc tài sản mà công ty cổ phần phân chia cho các cổ đông từ lợi nhuận của mình. Đây là một hình thức thưởng cho các nhà đầu tư đã góp vốn vào công ty, thể hiện sự chia sẻ lợi nhuận mà công ty tạo ra. Cổ tức có thể được chia theo nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào chính sách tài chính và kết quả kinh doanh của từng công ty.
Có hai loại cổ phần chính liên quan đến cổ tức: cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần phổ thông. Cổ phần ưu đãi cổ tức thường cho phép cổ đông nhận được khoản cổ tức cố định trước khi cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông được chia cổ tức. Điều này có nghĩa là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi có quyền ưu tiên trong việc nhận cổ tức, đồng thời họ cũng có thể có quyền biểu quyết hạn chế hoặc không có quyền biểu quyết trong các cuộc họp cổ đông. Ngược lại, cổ phần phổ thông không có sự ưu tiên về cổ tức, nhưng cổ đông sở hữu loại cổ phần này thường có quyền biểu quyết trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của công ty.
Chia cổ tức là hành động mà công ty công bố và thực hiện việc phân phối một phần lợi nhuận cho các cổ đông. Việc chia cổ tức thường diễn ra theo một lịch trình nhất định, có thể là hàng quý, hàng năm hoặc theo quyết định của Hội đồng quản trị. Công ty có thể chia cổ tức bằng nhiều cách khác nhau, trong đó phổ biến nhất là chia cổ tức bằng tiền mặt và chia cổ tức bằng cổ phiếu.
Chia cổ tức bằng tiền mặt là hình thức công ty trả một khoản tiền cụ thể cho mỗi cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Ví dụ, nếu một công ty quyết định chia cổ tức 1.000 đồng cho mỗi cổ phần và một cổ đông sở hữu 100 cổ phần, họ sẽ nhận được 100.000 đồng.
Trong khi đó, chia cổ tức bằng cổ phiếu là hình thức công ty phát hành thêm cổ phiếu mới và phân phối cho các cổ đông theo tỷ lệ nhất định. Điều này có thể làm tăng số lượng cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ mà không cần phải chi tiền mặt. Ví dụ, nếu một công ty thông báo chia cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 5:1, có nghĩa là cổ đông sẽ nhận thêm một cổ phiếu mới cho mỗi 5 cổ phiếu mà họ đang nắm giữ.
Cuối cùng, các công ty cổ phần thường đưa ra quyết định chia cổ tức dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm tình hình tài chính, dự báo lợi nhuận trong tương lai, nhu cầu đầu tư vào các dự án mới, cũng như chiến lược phát triển dài hạn. Việc chia cổ tức không chỉ là một cách để thưởng cho cổ đông mà còn là một chỉ số quan trọng phản ánh sức khỏe tài chính của công ty và khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững trong tương lai.
Cổ tức là gì?
Theo Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa: Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác cho mỗi cổ phần.
Trong đó, lợi nhuận ròng (lãi ròng, lợi nhuận sau thuế) là khoản tiền còn lại sau khi lấy tổng doanh thu bán hàng trừ các khoản chi phí và thuế.
Ngoài việc hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận để chi trả cổ tức cho cổ đông, thì công ty vẫn có quyền giữ lại một phần lợi nhuận để tái đầu tư và trích quỹ dự phòng.
Tham khảo thêm:
>>Cổ phiếu là gì? Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu;
>>Công ty cổ phần là gì? Ưu và nhược điểm công ty cổ phần;
>> Thủ tục thành lập công ty cổ phần – Hồ sơ chi tiết, mới nhất.
Cổ tức cổ phần phổ thông? Cổ phần ưu đãi cổ tức?
Cổ tức trong công ty cổ phần gồm 2 loại: cổ tức cổ phần ưu đãi và cổ tức cổ phần phổ thông.
1. Cổ tức của cổ phần phổ thông?
Cổ tức của cổ phần phổ thông được xác định từ số lợi nhuận ròng sau khi công ty cổ phần hoàn thành các nghĩa vụ thuế và tài chính khác.
>> Xem thêm: Cổ phần phổ thông là gì? Quyền lợi của cổ đông phổ thông.
2. Cổ tức ưu đãi là gì?
➤ Là loại cổ phần được trả bằng cổ tức với mức cao hơn so với cổ tức cổ phần phổ thông hoặc mức cổ tức ổn định hàng năm.
➤ Cổ tức chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Trong đó:
- Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
- Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng sẽ được ghi rõ trên cổ phần ưu đãi mà cổ đông sở hữu.
Tóm lại, tuỳ vào loại hình cổ phần ưu đãi mà cổ đông sẽ nhận được mức % cổ tức khác nhau nhưng sẽ cao hơn cổ tức phổ thông.
Cách chia cổ tức trong công ty cổ phần
1. Hình thức chia cổ tức trong công ty cổ phần
Tại Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty cổ phần có thể chi trả cổ tức bằng tiền mặt, bằng cổ phần hoặc bằng tài sản khác theo điều lệ công ty.
➤ Cổ tức trả bằng tiền mặt phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam theo phương thức thanh toán như: chuyển khoản, ký séc hoặc qua đường bưu điện theo địa chỉ lưu trú của cổ đông.
➤ Cổ tức trả bằng tài sản khác sẽ tuỳ vào quy định tại điều lệ công ty mà doanh nghiệp có thể chi trả cổ tức bằng hình thức này.
➤ Cổ tức trả bằng cổ phần trong trường hợp doanh nghiệp cần giữ lại một phần lợi nhuận để tái đầu tư thì có thể chi trả cổ tức bằng cổ phiếu được quyền hoặc cổ phiếu quỹ (nếu có).
Lưu ý:
Công ty cổ phần chi trả cổ tức bằng cổ phần không phải làm thủ tục chào bán cổ phần, nhưng phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương đương với tổng mệnh giá số cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong vòng 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Tham khảo dịch vụ:
>>Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần – Chỉ từ 500.000 đồng;
>>Thay đổi giấy phép kinh doanh – Thủ tục đơn giản, bàn giao đúng hạn.
2. Quy trình chi trả cổ tức cho cổ đông
Căn cứ tại Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định:
- Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại khi chào bán;
- Mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
Tại Điều 135 của Bộ luật này cũng quy định quy trình chi trả cổ tức cho cổ đông như sau:
Bước 1 | Hội đồng quản trị (HĐQT) kiến nghị mức cổ tức được chi trả, thời hạn và thủ tục thanh toán cổ tức |
Bước 2 | Mở cuộc họp đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên để xem xét hình thức chi trả cổ tức và quyết định mức cổ tức đối với cổ phần của từng loại |
Bước 3 | HĐQT sẽ lên danh sách cổ đông được nhận cổ tức và mức cổ tức đối với từng loại cổ phần, thời hạn và hình thức thanh toán, chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức |
Bước 4 | Thông báo phương thức trả cổ tức để đảm bảo cổ đông nhận theo đúng địa chỉ đã đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông, muộn nhất 15 ngày trước khi trả cổ tức |
Bước 5 | Thanh toán cổ tức. Cổ tức phải được chi trả đầy đủ trong vòng 6 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc họp ĐHĐCĐ |
Lưu ý:
Nếu cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình tại thời điểm kết thúc quá trình lập danh sách cổ đông nhận cổ tức hoặc tại thời điểm chi trả cổ tức thì người chuyển nhượng vẫn được nhận cổ tức.
3. Thông báo thanh toán cổ tức
Thông báo trả cổ tức phải được gửi theo đúng địa chỉ cổ đông đã đăng ký, gồm các nội dung sau:
- Thời điểm, phương thức thanh toán cổ tức;
- Tên công ty cổ phần và địa chỉ trụ sở chính;
- Đối với cổ đông cá nhân: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý cá nhân;
- Đối với cổ đông tổ chức: tên, mã doanh nghiệp/số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính;
- Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông, mức cổ tức đối với từng loại cổ phần, tổng số cổ tức cổ đông được nhận;
- Họ, tên, chữ ký của chủ tịch hội đồng quản trị và người đại diện pháp luật.
>> TẢI MIỄN PHÍ: Thông báo về việc chi trả cổ tức cổ phần.
Cổ đông có phải đóng thuế TNCN khi nhận cổ tức không?
Cổ đông phải đóng thuế TNCN đối với thu nhập từ cổ tức là 5% trên tổng giá trị thu nhập từ cổ phiếu theo quy định tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Vì thu nhập từ đầu tư được coi là khoản thu nhập cá nhân theo hình thức: nhận tiền lãi từ việc cho doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh… vay theo hợp đồng vay hoặc theo thỏa thuận vay.
Tìm hiểu ngay:
>>Cách tính thuế thu nhập cá nhân;
>> Thuế TNCN và các khoản giảm trừ thuế TNCN.
Câu hỏi liên quan đến cổ tức và cách chia cổ tức công ty cổ phần
1. Cổ tức là gì?
Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác. Trong đó, lợi nhuận ròng (lãi ròng, lợi nhuận sau thuế) là khoản tiền còn lại sau khi lấy tổng doanh thu bán hàng trừ các khoản chi phí và thuế.
2. Cổ đông có thể nhận các loại cổ tức nào?
Cổ đông được nhận 1 trong 2 loại cổ tức sau: cổ tức cổ phần ưu đãi và cổ tức cổ phần phổ thông.
- Cổ tức cổ phần ưu đãi là loại cổ phần được trả bằng cổ tức với mức cao hơn so với cổ tức của phần phổ thông hoặc mức cổ tức ổn định hàng năm;
- Cổ tức phổ thông được xác định từ số lợi nhuận ròng sau khi hoàn thành các nghĩa vụ thuế và tài chính khác.
>> Tham khảo chi tiết: Cổ tức cổ phần phổ thông? Cổ phần ưu đãi cổ tức?
3. Hình thức chi trả cổ tức trong công ty cổ phần?
Công ty cổ phần có thể chi trả cổ tức bằng tiền mặt (Đồng Việt Nam), bằng cổ phần hoặc bằng tài sản khác theo điều lệ công ty.
4. Thời gian công ty phải chi trả cổ tức cho cổ đông?
Công ty cổ phần phải chi trả đầy đủ cổ tức cho cổ đông trong vòng 6 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc họp ĐHĐCĐ.
>> Xem thêm:Quy trình chi trả cổ tức cho cổ đông.
5. Cổ đông có phải đóng thuế TNCN khi nhận cổ tức không?
Có. Cổ đông phải đóng thuế TNCN đối với thu nhập từ cổ tức là 5% trên tổng giá trị thu nhập từ cổ phiếu theo quy định tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Gọi cho chúng tôi theo số 0978 578 866 (Miền Bắc) – 0946 724 666 (Miền Trung) – 033 9962 333 (Miền Nam) để được hỗ trợ.
Dịch vụ tại Kế Toán Trực Tuyến của Công ty TNHH Kiểm Toán Kế Toán Thuế Việt Nam là lựa chọn lý tưởng cho doanh nghiệp muốn tối ưu hóa quy trình, tiết kiệm chi phí và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và tận tình nhất!
DANH SÁCH CÔNG TY
Tin cùng chuyên mục:
So Sánh Hệ Thống Thuế Việt Nam Và Các Nước ASEAN: Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư FDI
Tư Vấn Thuế Cho Doanh Nghiệp FDI – Chiến Lược Tối Ưu Chi Phí Và Tuân Thủ Quy Định
Kiểm Toán Độc Lập Cho Doanh Nghiệp FDI – Vai Trò Và Lợi Ích Trong Việc Bảo Đảm Minh Bạch Tài Chính
Những rủi ro doanh nghiệp FDI cần biết khi đầu tư vào Việt Nam và cách giảm thiểu