Hàng tồn kho là gì? Hướng dẫn cách Hạch Toán Hàng Tồn Kho

Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ về hàng tồn kho, một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính và hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hàng tồn kho không chỉ đơn thuần là những sản phẩm, nguyên liệu mà doanh nghiệp sở hữu, mà còn là một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng và quản lý sản xuất.

Trước hết, chúng ta cần phân loại hàng tồn kho thành ba loại chính:

  1. Hàng tồn kho nguyên vật liệu: Đây là nguyên liệu thô hoặc linh kiện mà doanh nghiệp sử dụng để sản xuất hàng hóa. Ví dụ, trong ngành sản xuất ô tô, các linh kiện như động cơ, bánh xe và khung xe đều thuộc loại hàng tồn kho nguyên vật liệu.
  2. Hàng tồn kho sản phẩm dở dang: Đây là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chưa hoàn thành. Chẳng hạn, một nhà máy sản xuất đồ gỗ có thể có các sản phẩm như bàn ghế đang được hoàn thiện nhưng chưa được sơn hoặc lắp ráp hoàn chỉnh.
  3. Hàng tồn kho thành phẩm: Đây là những sản phẩm đã hoàn tất và sẵn sàng để bán ra thị trường. Ví dụ, một cửa hàng điện thoại di động sẽ có các mẫu điện thoại đã được đóng gói và trưng bày để khách hàng có thể mua.

Ngoài việc phân loại, việc kê khai hàng tồn kho cũng rất quan trọng, và có một số phương pháp phổ biến mà doanh nghiệp có thể áp dụng. Một số phương pháp kê khai hàng tồn kho bao gồm:

  • Phương pháp FIFO (First In, First Out): Theo phương pháp này, hàng tồn kho được ghi nhận theo thứ tự mà chúng vào kho. Điều này có nghĩa là hàng hóa mua vào trước sẽ được bán ra trước. Phương pháp này thường được áp dụng trong các ngành có sản phẩm dễ hỏng, như thực phẩm.
  • Phương pháp LIFO (Last In, First Out): Ngược lại với FIFO, LIFO cho rằng hàng hóa mới nhất sẽ được bán ra trước. Phương pháp này có thể có lợi trong môi trường lạm phát, khi giá nguyên liệu tăng, vì nó cho phép doanh nghiệp ghi nhận chi phí hàng bán cao hơn.
  • Phương pháp bình quân gia quyền: Phương pháp này tính toán giá trị hàng tồn kho dựa trên giá trung bình của tất cả hàng hóa có trong kho. Đây là phương pháp đơn giản và dễ áp dụng, thường được dùng trong các doanh nghiệp không có sự biến động giá lớn.

Cuối cùng, việc hạch toán hàng tồn kho một cách hiệu quả là rất quan trọng để đảm bảo rằng doanh nghiệp có thể quản lý tài chính một cách chặt chẽ và đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Việc ghi nhận chính xác giá trị hàng tồn kho không chỉ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính mà còn ảnh hưởng đến các quyết định chiến lược như kiểm soát chi phí, quản lý nguồn lực, và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Một số biện pháp để hạch toán hàng tồn kho hiệu quả bao gồm việc thường xuyên kiểm kê hàng tồn kho, sử dụng phần mềm quản lý kho để theo dõi và cập nhật tình trạng hàng hóa, và thiết lập các tiêu chuẩn và quy trình rõ ràng cho việc nhập và xuất hàng.

Hy vọng rằng qua bài viết này, bạn sẽ có cái nhìn sâu hơn về hàng tồn kho, các loại hình, phương pháp kê khai và cách thức quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả.

I. Căn cứ pháp lý

Căn cứ theo chuẩn mực kế toán số 02, được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính.

II. Hàng tồn kho là gì?

Hàng tồn kho được định nghĩa là những tài sản được mua vào để bán ra hoặc sử dụng trong quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ trong kỳ, bao gồm cả những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.

III. Phân loại hàng tồn kho

Theo Khoản 2 Điều 22 của Thông tư 133/2016/TT-BTC, hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm:

  1. Hàng hóa
  2. Thành phẩm
  3. Sản phẩm dở dang
  4. Nguyên liệu, vật liệu
  5. Công cụ dụng cụ
  6. Hàng mua đang trên đường
  7. Hàng gửi đi bán

III. Các phương pháp kế toán kê khai hàng tồn kho

Theo Khoản 1 Điều 22 của Thông tư 133/2016/TT-BTC, có hai phương pháp kê khai hàng tồn kho:

1. Phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp này cho phép theo dõi liên tục tình hình nhập xuất tồn của hàng hóa, từ đó có thể tính toán giá trị xuất kho bất kỳ lúc nào.

Công thức tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là:

Giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ

=

Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ

+

Giá trị hàng nhập kho trong kỳ

Giá trị hàng xuất kho trong kỳ

2. Phương pháp kiểm kê định kỳ

Đây là phương pháp chỉ phản ánh hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, do đó không theo dõi thường xuyên và chỉ tính giá trị hàng xuất kho vào cuối kỳ.

Công thức thể hiện:

Giá trị tồn đầu kỳ

+

Giá trị nhập trong kỳ

Giá trị tồn cuối kỳ

=

Giá trị xuất cuối kỳ

IV. Cách hạch toán hàng hóa tồn kho

1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.1. Nhập kho hàng hóa, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu:

Nợ TK 152: Giá trị của nguyên vật liệu;

Nợ TK 153: Giá trị của công cụ dụng cụ;

Nợ TK 156: Giá trị của hàng hóa;

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa;

Có TK 111/112/331…: Tổng giá thanh toán.

➤ Trường hợp đã nhận hóa đơn nhưng hàng hóa chưa về kho, hạch toán như sau:

Nợ TK 151: Giá trị của hàng mua đang đi đường;

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa;

Có TK 111/112/331,…: Tổng giá thanh toán.

➞ Khi hàng hóa đã về kho:

Nợ TK 152: Giá trị của nguyên vật liệu;

Nợ TK 153: Giá trị của công cụ dụng cụ;

Nợ TK 156: Giá trị hàng hóa;

Có TK 151: Giá trị của hàng mua đang đi đường.

➤ Trường hợp chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán:

Nợ TK 111/112/331…: Giá trị hàng được chiết khấu, giảm giá;

Có TK 156: Giá trị hàng hóa (nếu tồn kho);

Có TK 632: Giá vốn hàng bán(nếu hàng đã bán);

Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa.

➤ Trường hợp mua hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:

Nợ TK 156: Giá trị hàng theo giá mua trả tiền ngay;

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa;

Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm;

Có TK 331: Tổng giá cần thanh toán.

➞ Hạch toán chi phí khi mua hàng hóa:

Nợ TK 156: Chi phí mua hàng hóa;

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của chi phí;

Có TK 111/112/331…: Tổng giá thanh toán.

>> Xem thêm:Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

1.2. Hàng hóa xuất bán hoặc kết chuyển chi phí dở dang của phần cung cấp dịch vụ:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán;

Có TK 156: Giá trị hàng đã xuất bán.

1.3. Hàng hóa gia công hoặc chế biến:

➤ Khi hàng hóa được đưa đi gia công hoặc chế biến:

Nợ TK 154: Giá trị hàng hóa đưa đi gia công chế biến;

Có TK 156: Giá trị hàng hóa đưa đi gia công chế biến.

➞ Chi phí gia công, chế biến hàng hóa:

Nợ TK 154: Chi phí gia công hoặc chế biến hàng hóa;

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của chi phí;

Có TK 111/112/331,…: Tổng giá thanh toán.

➞ Khi nhập kho hàng hóa đã gia công hoặc chế biến:

Nợ TK 156: Giá trị hàng hóa sau khi gia công hoặc chế biến;

Có TK 154: Giá trị hàng hóa sau khi gia công hoặc chế biến.

1.4. Xuất kho hàng gửi đi bán:

Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán;

Có TK 156: Hàng gửi đi bán.

2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ

➤ Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng hóa cuối kỳ trước sang trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ:

Nợ TK 611: Mua hàng;

Có TK 156: Hàng hóa.

➤ Sau khi kiểm kê số lượng và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:

Nợ TK 156: Hàng hóa;

Có TK 611: Mua hàng.

➤ Sau khi kiểm kê số lượng và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán;

Có TK 611: Mua hàng.

V. Các câu hỏi thường gặp về hàng tồn kho

1. Đối tượng nào nên áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên?

Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, xây dựng, lắp đặt, và kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như