Vốn hóa chi phí lãi vay là gì? Hạch toán vốn hóa chi phí lãi vay

Vốn hóa chi phí lãi vay là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính. Hãy cùng khám phá các điều kiện cần thiết để vốn hóa chi phí lãi vay (CPLV), các tình huống mà chi phí lãi vay có thể được vốn hóa, cũng như cách thức hạch toán cho những chi phí lãi vay này.

I. Vốn hóa chi phí lãi vay là gì?

Vốn hóa chi phí lãi vay (CPLV) là quá trình ghi nhận các chi phí lãi vay phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang vào giá trị của tài sản đó. Điều này có nghĩa là các khoản chi phí lãi vay sẽ được tính vào tổng chi phí của tài sản, qua đó làm tăng giá trị tài sản khi doanh nghiệp quyết định ghi nhận lại.

Theo Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay, Điều 8 quy định rằng:

Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang sẽ được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay sẽ được vốn hóa khi doanh nghiệp có sự đảm bảo về việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản và chi phí đi vay có thể được xác định một cách đáng tin cậy.

Vì vậy, các điều kiện cần thiết để vốn hóa chi phí lãi vay bao gồm:

Khoản CPLV được vốn hóa phải được xác định một cách chắc chắn. Việc vốn hóa CPLV phải bảo đảm mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản tạo ra từ chi phí đi vay.

II. Các trường hợp vốn hóa chi phí lãi vay

1. Trường hợp 1: Chi phí lãi vay sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng cơ bản

Chi phí vay thực tế phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản sẽ được tính vào giá trị đầu tư. Nếu trong giai đoạn đầu tư đó có phát sinh lãi từ tiền gửi, số lãi này sẽ được sử dụng để bù trừ với lãi vay còn lại, từ đó làm giảm giá trị đầu tư.

Ví dụ:

Nếu công ty của bạn vay vốn để đầu tư xây dựng nhà máy, thì chi phí lãi vay phát sinh trong thời gian này sẽ được tính vào giá trị của nhà máy. Trong trường hợp công ty không sử dụng hết số tiền vay và gửi một phần vào ngân hàng, lãi suất từ tiền gửi sẽ được trừ đi từ lãi vay. Nếu lãi suất từ tiền gửi đủ để bù đắp cho lãi vay trong kỳ đó, phần dư thừa sẽ được ghi nhận là giảm giá trị của nhà máy.

2. Trường hợp 2: Chi phí lãi vay sử dụng để sản xuất tài sản dở dang

Tài sản dở dang được định nghĩa là những tài sản đang trong giai đoạn xây dựng hoặc sản xuất mà có chu kỳ sản xuất kéo dài trên 12 tháng. Trong khoảng thời gian này, chi phí lãi vay phát sinh sẽ được tính vào nguyên giá của tài sản đó.

Tương tự như trường hợp trước, nếu trong thời gian này không chỉ có chi phí lãi vay phát sinh mà còn có cả lãi từ tiền gửi, thì chi phí lãi vay sẽ được trừ đi lãi tiền gửi và làm tăng hoặc giảm nguyên giá của tài sản.

III. Cách xác định thời điểm bắt đầu – tạm ngừng – chấm dứt vốn hóa

1. Thời điểm bắt đầu vốn hóa

Vốn hóa chi phí lãi vay bắt đầu khi thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:

  • Phát sinh chi phí đi vay.
  • Bắt đầu phát sinh các chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang.
  • Các hoạt động cần thiết để đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đang được tiến hành (bao gồm: hoạt động xây dựng, sản xuất, lắp đặt…).

Ví dụ:

Công ty bạn vay tiền để mua một mảnh đất và xây dựng nhà máy nhưng chưa tiến hành khởi công thì chưa được vốn hóa.

2. Thời điểm tạm ngừng vốn hóa

Chi phí lãi vay sẽ tạm ngừng vốn hóa khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết và nằm trong kế hoạch ban đầu.

Ví dụ:

Nếu trong quá trình xây dựng phát sinh tranh chấp pháp lý, dẫn đến việc xây dựng phải tạm ngừng, thì khi đó sẽ phải tạm ngừng vốn hóa. Chi phí lãi vay sẽ được ghi nhận vào chi phí trong kỳ cho đến khi hoạt động xây dựng hoặc sản xuất được tiếp tục.

3. Thời điểm chấm dứt vốn hóa

  • Khi các hoạt động cần thiết để đưa tài sản vào sử dụng hoặc bán hoàn tất, việc vốn hóa chi phí lãi vay sẽ chấm dứt. Chi phí lãi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ.
  • Khi quá trình đầu tư xây dựng, sản xuất tài sản hoàn thành theo từng bộ phận hay từng công trình mà mỗi bộ phận/công trình có thể sử dụng độc lập, việc vốn hóa các chi phí lãi vay sẽ chấm dứt đối với phần vốn vay của bộ phận/công trình đã hoàn thành.

IV. Hạch toán chi phí lãi vay được vốn hóa

1. Khi phát sinh chi phí lãi vay hạch toán

  • Nợ TK 241 (đối với vốn hóa cho hoạt động đầu tư xây dựng);
  • Nợ TK 627 (đối với vốn hóa cho hoạt động sản xuất tài sản dở dang);
  • Có TK 111, 112 (trả lãi vay định kỳ);
  • TK 242 (trường hợp lãi vay trả trước cho nhiều kỳ);
  • TK 335 (trích trước chi phí lãi vay trong kỳ – nếu chi phí cho vay trả sau).

2. Các khoản thu nhập phát sinh từ đầu tư tạm thời từ khoản vốn vay

Kế toán ghi:

  • Nợ TK 111, 112: Số tiền nhận được;
  • Có TK 241 (đối với vốn hóa cho hoạt động đầu tư xây dựng);
  • Có TK 627 (đối với vốn hóa cho hoạt động sản xuất tài sản dở dang).

3. Chi phí đi vay liên quan đến tài sản dở dang bị gián đoạn bất thường hoặc từ thời điểm chấm dứt vốn hóa

Hạch toán:

  • Nợ TK 635;
  • Có TK 111, 112, 242, 335.

>> Xem thêm:Xác định chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN.

V. Câu hỏi thường gặp khi hạch toán vốn hóa chi phí lãi vay

Hỏi: Trường hợp doanh nghiệp vay tiền để mua ô tô về sử dụng ngay thì chi phí lãi vay có được ghi nhận vào giá trị của chiếc ô tô đó hay không? Nếu không được thì chi phí lãi vay này hạch toán như thế nào?

Trả lời: Trong trường hợp này, doanh nghiệp phát sinh lãi vay khi mua sắm tài sản cố định đã hoàn thiện, có thể sử dụng ngay mà không cần qua quá trình lắp đặt hay đầu tư xây dựng. Do đó, chi phí lãi vay không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ mà sẽ được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ.

Kế toán hạch toán:

  • Nợ TK 635: Chi phí tài chính;
  • Có TK 111, 112, 242, 335: Chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ.

Doãn Tuấn – Phòng Kế Toán Trực Tuyến

Dịch vụ tại Kế Toán Trực Tuyến của Công ty TNHH Kiểm Toán Kế Toán Thuế Việt Nam là lựa chọn lý tưởng cho doanh nghiệp muốn tối ưu hóa quy trình, tiết kiệm chi phí và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và tận tình nhất!