Việc xác định chi phí hợp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh là rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Một trong những chi phí tưởng chừng đơn giản nhưng dễ gây nhầm lẫn là chi phí lãi vay. Vậy, làm thế nào để xác định chi phí lãi vay trong kỳ kinh doanh?
Theo Thông tư 78/2014-TT-BTC về chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN.
“2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.”
II/ Các Trường Hợp Xác Định Chi Phí Lãi Vay.
- Nếu công ty vay của tổ chức kinh tế thì sẽ không bị hạn chế về lãi suất.
- Nếu công ty vay từ đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế thì lãi vay không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Ví dụ: Công ty A có đăng ký vốn điều lệ 4 tỷ. Đã góp đủ vốn trong thời gian quy định, Công ty có vay 1 khoản tiền 2 tỷ của Ông B với lãi suất 1%/năm. Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước vào thời điểm vay là 0.8%/năm. Vậy số tiền lãi vay được tính vào chi phí của doanh nghiệp là: 2 tỷ x 1% = 20 triệu.
Như vậy: Trường hợp này thì doanh nghiệp được tính toàn bộ chi phí lãi vay nhưng không được vượt 150% lãi suất cơ bản của ngân hàng khi vay của cá nhân.
2/ Trường hợp đi vay để góp vốn.
- Theo luật doanh nghiệp, trong vòng 90 ngày, doanh nghiệp phải góp đủ vốn điều lệ của mình.
- Theo Thông tư 78/TTBTC, trong trường hợp doanh nghiệp đi vay để góp vốn, phần lãi vay tương ứng với số vốn còn góp thiếu sẽ không được tính vào chi phí của doanh nghiệp.
- Nguyên nhân: Bản chất đây là chi phí của nhà đầu tư chứ không phải của doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty A có số vốn điều lệ 20 tỷ, số vốn góp còn thiếu là 10 tỷ. Giả sử công ty A vay 25 tỷ với lãi suất 1%/tháng. Thì chi phí lãi vay được xác định như sau:
+ Chi phí lãi vay tương ứng của 10 tỷ vốn còn thiếu: 10 tỷ x 1% = 100 triệu.
+ Chi phí lãi vay của 25 tỷ: 25 tỷ x 1% = 250 triệu.
+ Chi phí lãi vay không được tính vào chi phí của doanh nghiệp tương ứng với phần vốn góp chưa đủ 10 tỷ là: 100 triệu
+ Chi phí lãi vay được tính trong kỳ: 250 – 100 = 150 triệu.
Dịch vụ tại Kế Toán Trực Tuyến của Công ty TNHH Kiểm Toán Kế Toán Thuế Việt Nam là lựa chọn lý tưởng cho doanh nghiệp muốn tối ưu hóa quy trình, tiết kiệm chi phí và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và tận tình nhất!
Tin cùng chuyên mục:
So Sánh Hệ Thống Thuế Việt Nam Và Các Nước ASEAN: Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư FDI
Tư Vấn Thuế Cho Doanh Nghiệp FDI – Chiến Lược Tối Ưu Chi Phí Và Tuân Thủ Quy Định
Kiểm Toán Độc Lập Cho Doanh Nghiệp FDI – Vai Trò Và Lợi Ích Trong Việc Bảo Đảm Minh Bạch Tài Chính
Những rủi ro doanh nghiệp FDI cần biết khi đầu tư vào Việt Nam và cách giảm thiểu