Khám phá: Thuế trực thu là gì? Còn thuế gián thu thì sao? Hãy phân tích sự khác biệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu. Những loại thuế trực thu và thuế gián thu bao gồm những gì?
I. Cơ sở pháp lý
- Thông tư số 152/2015/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 02/10/2015;
- Luật Thuế tài nguyên số 23/VBHN-VPQH được Quốc hội ban hành ngày 29/12/2022;
- Luật Tiêu thụ đặc biệt số 08/VBHN-VPQH được Quốc hội ban hành ngày 25/01/2022;
- Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 03/06/2008;
- Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 26/09/2018;
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 21/11/2007;
- Luật số 32/2013/QH13 ban hành ngày 19/06/2013 và luật số 71/2014/QH12 ban hành ngày 26/11/2014 được Quốc hội sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
II. Thế nào là thuế trực thu?
- Thuế trực thu là gì?
Thuế trực thu là loại thuế được áp dụng trực tiếp trên thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Điều này có nghĩa là thuế được tính toán dựa trên mức thu nhập mà cá nhân hoặc tổ chức nhận được từ các nguồn khác nhau, chẳng hạn như tiền lương, lợi nhuận kinh doanh, hoặc tài sản cho thuê.
Có thể chia thuế trực thu thành nhiều loại khác nhau. Một trong những loại thuế trực thu phổ biến nhất là thuế thu nhập cá nhân (TNCN), đánh vào thu nhập của các cá nhân. Ví dụ, khi một người lao động nhận lương, một phần trong số tiền này sẽ bị trừ đi để nộp thuế TNCN. Các mức thuế có thể thay đổi tùy thuộc vào mức thu nhập, và thường có thể được chia thành các bậc thuế khác nhau.
Ngoài thuế thu nhập cá nhân, thuế lợi nhuận doanh nghiệp cũng là một hình thức thuế trực thu, áp dụng cho lợi nhuận của các tổ chức kinh doanh. Các doanh nghiệp phải tính toán và nộp thuế dựa trên lợi nhuận ròng của mình, sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý.
Một điểm đặc biệt của thuế trực thu là sự công bằng trong việc phân phối gánh nặng thuế. Thông thường, những người có thu nhập cao hơn sẽ phải nộp thuế với tỷ lệ cao hơn, điều này được gọi là nguyên tắc thuế lũy tiến. Ngược lại, những người có thu nhập thấp hơn sẽ chịu mức thuế thấp hơn, giúp bảo vệ quyền lợi của các đối tượng yếu thế trong xã hội.
Thêm vào đó, thuế trực thu có thể ảnh hưởng đến quyết định tài chính của cá nhân và doanh nghiệp. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể cân nhắc việc mở rộng quy mô hoạt động hoặc đầu tư vào các dự án mới dựa trên mức thuế lợi nhuận mà họ phải trả. Tương tự, cá nhân có thể cân nhắc việc tăng thu nhập hoặc tìm kiếm các cơ hội đầu tư khác nhau, dựa trên mức thuế TNCN mà họ phải trả cho chính phủ.
Tóm lại, thuế trực thu không chỉ là một nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn có tác động lớn đến nền kinh tế và các quyết định tài chính của người nộp thuế. Việc hiểu rõ về thuế trực thu sẽ giúp cá nhân và doanh nghiệp có thể quản lý tài chính tốt hơn và đóng góp tích cực vào sự phát triển của xã hội.
2. Các loại thuế trực thu
Ở Việt Nam có 2 loại thuế trực thu phổ biến nhất là thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
2.1. Thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là loại thuế áp dụng cho thu nhập mà cá nhân thu được từ tiền lương, tiền công hoặc các nguồn thu nhập khác theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân được Quốc hội ban hành ngày 21/11/2007, thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm các loại thu nhập sau đây:
- Thu nhập từ việc trúng thưởng;
- Thu nhập từ việc đầu tư vốn/chuyển nhượng vốn;
- Thu nhập đến từ hoạt động kinh doanh, cho thuê tài sản;
- Thu nhập từ việc nhận thừa kế, nhận quà tặng (chứng khoán, phần vốn);
- Thu nhập từ bản quyền như: chuyển giao công nghệ, nhượng quyền thương mại;
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc các khoản thu nhập khác có tính chất tương tự tiền lương, tiền công.
Xem thêm:
>>Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công;
>>Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp, cổ phần.
2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là loại thuế áp dụng cho phần thu nhập chịu thuế mà doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thu được từ các hoạt động kinh doanh, sản xuất và các nguồn thu nhập khác theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và bổ sung điều lệ vào năm 2014, thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm:
- Thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh, sản xuất hàng hóa dịch vụ;
- Những khoản thu nhập khác như:
- Thu từ tiền lãi, tiền cho vay, trao đổi ngoại tệ;
- Các khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;
- Các khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ;
- Thu từ chuyển nhượng vốn hoặc chuyển nhượng quyền góp vốn;
- Thu từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (gồm các loại giấy tờ có giá);
- Thu từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
- Thu từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc quyền tham gia dự án đầu tư, khoản thu từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
- Các khoản thu nhập từ kinh doanh của các năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
>> Xem thêm:Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
III. Thế nào là thuế gián thu?
1. Thuế gián thu là gì?
Thuế gián thu là loại thuế không áp dụng trực tiếp vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà được tính một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ.
2. Phân loại thuế gián thu
Ở Việt Nam các loại thuế gián thu phổ biến gồm: thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và thuế tài nguyên.
2.1. Thuế giá trị gia tăng
- Thuế GTGT là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, vận chuyển;
- Đối tượng chịu thuế GTGT là người tiêu dùng cuối cùng nhưng người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế gồm: người sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
>> Tham khảo:Cách tính thuế giá trị gia tăng.
2.2. Thuế xuất nhập khẩu
➧ Thuế nhập khẩu là thuế của một đất nước đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài được nhập khẩu vào nước đó trong khâu nhập khẩu nhằm bảo hộ thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm sản xuất trong nước và bổ sung các khoản thu cho ngân sách nhà nước.
➧ Thuế xuất khẩu là khoản thuế được áp dụng trên giá trị hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan.
Thuế suất hàng nhập khẩu được quy định trong từng nhóm mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng hóa chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm mặt hàng chịu thuế Nghị định số 26/2023/NĐ-CP.
>> Xem thêm:Công thức và cách tính thuế xuất khẩu.
2.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, áp dụng cho các loại hàng hóa, dịch vụ có tính chất xa xỉ nhằm điều tiết quá trình sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng trong xã hội.
Mục đích chính là làm tăng nguồn thu ngân sách cho nhà nước và củng cố quản lý sản xuất kinh doanh cho những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
Các mặt hàng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Tiêu thụ đặc biệt 2018 bao gồm:
- Nhóm bài lá;
- Nhóm rượu, bia;
- Nhóm xăng các loại;
- Nhóm điều hòa có dung tích dưới 90.000 BTU;
- Nhóm xe mô tô 2 bánh, 3 bánh có dung tích lớn hơn 125cm3;
- Nhóm tàu bay, du thuyền được sử dụng dưới dạng dân dụng;
- Nhóm xe ô tô dưới 24 chỗ, có thiết kế vách ngăn giữa hành khách và hàng hóa;
- Nhóm các loại hàng mã, vàng mã, không bao gồm đồ chơi trẻ em, đồ dạy học cho trẻ;
- Nhóm thuốc lá điếu, xì gà, các sản phẩm được được làm từ cây thuốc lá dùng để hút, nhai, ngậm.
>> Xem thêm:Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt – Mới nhất.
2.4. Thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế áp dụng cho các sản phẩm có tác động đến môi trường khi được người tiêu dùng sử dụng. Những sản phẩm này bao gồm xăng, dầu, than đá, các hợp chất khử trùng, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, cùng với các loại hóa chất bảo quản lâm sản, v.v.
2.5. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế mà các tổ chức và doanh nghiệp tham gia vào hoạt động khai thác tài nguyên phải thực hiện đăng ký nghĩa vụ khai thuế và nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. Những loại tài nguyên nào cần đóng thuế khi được khai thác bao gồm:
- Nhóm các loại dầu thô, khí tự nhiên, khí than;
- Nhóm khoáng sản kim loại hoặc không kim loại;
- Nhóm các loại động vật, thực vật và hải sản tự nhiên.
IV. Phân biệt thuế trực thu và gián thu
1. Đối tượng chịu thuế
Thuế trực thu | Thuế gián thu |
Đối tượng chịu thuế chính là người nộp thuế. |
– Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. – Đối tượng nộp thuế là cá nhân, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. |
2. Đặc điểm
Thuế trực thu | Thuế gián thu |
Là loại thuế được tính dựa trên thu nhập và tài sản của người nộp thuế. | Là một yếu tố cấu thành lên giá cả của hàng hóa, dịch vụ. |
3. Ưu điểm
Thuế trực thu | Thuế gián thu |
Được thiết lập dựa trên nguyên tắc “nhiều thu nhập – nhiều thuế” giúp đảm bảo tính công bằng và chia đều nghĩa vụ thuế giữa các cá nhân và doanh nghiệp có thu nhập khác nhau. |
– Việc áp dụng mức thuế đồng nhất cho 1 loại sản phẩm hoặc dịch vụ, không làm gia tăng sự phức tạp trong hệ thống quản lý của cơ quan thuế. – Góp phần tạo nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho ngân sách nhà nước, đồng thời hỗ trợ kiểm soát tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế và kích thích tăng trưởng kinh tế. |
4. Hạn chế
Thuế trực thu | Thuế gián thu |
Tạo ra sự phức tạp trong công tác quản lý của cơ quan thuế, vì đây là loại thuế có nguy cơ cao về sự trốn thuế khi người nộp thuế cố gắng khai báo mức thu nhập tối thiểu để giảm mức thuế phải nộp. |
– Việc đảm bảo công bằng trong thuế gián thu là rất khó khăn vì người nộp thuế dù có thu nhập thấp hay thu nhập cao đều phải nộp thuế gián thu với tỷ lệ như nhau. – Thuế gián thu thường được tính vào giá của sản phẩm, điều này gián tiếp điều tiết giá cả của hàng hóa trên thị trường, ảnh hưởng đến người tiêu dùng. |
V. Các câu hỏi thường gặp về thuế gián thu và thuế trực thu
1. Ý nghĩa của thuế trực thu?
Nhiều người thường nghĩ rằng mục đích chính của thuế chỉ là để tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, thuế trực thu còn có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh thu nhập trong xã hội.
Cụ thể, những cá nhân có thu nhập cao hơn sẽ phải đóng góp nhiều thuế hơn. Điều này góp phần đáng kể vào việc thu hẹp khoảng cách giữa các tầng lớp giàu và nghèo trong xã hội, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển và có nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ như Việt Nam.
2. Cách tính thuế tài nguyên?
Theo Thông tư 152/2015/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 02/10/2015, thuế tài nguyên phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế tài nguyên = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất.
3. Cách tính thuế bảo vệ môi trường (BVMT)?
Thuế BVMT phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
Trong đó:
- Số lượng hàng hóa tính thuế:
- Với các sản phẩm hàng hóa sản xuất trong nước: Số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất ra để mua bán, trao đổi, tiêu dùng nội bộ hoặc biếu tặng;
- Với các sản phẩm nhập khẩu: Số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
- Mức thuế bảo vệ môi trường tuyệt đối được quy định theo Biểu thuế bảo vệ môi trường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành theo Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14.
Ví dụ:
Trong tháng 12/2023, doanh nghiệp X bán được 2.000 tấn than nâu sản xuất trong nước. Mức thuế BVMT tuyệt đối với sản phẩm than nâu là 15.000 đồng/tấn.
➧ Như vậy:
Thuế BVMT doanh nghiệp X phải nộp trong tháng 12/2023:
= 2.000 (tấn) x 15.000 (đồng) = 30.000.000 (đồng).
Dịch vụ tại Kế Toán Trực Tuyến của Công ty TNHH Kiểm Toán Kế Toán Thuế Việt Nam là lựa chọn lý tưởng cho doanh nghiệp muốn tối ưu hóa quy trình, tiết kiệm chi phí và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và tận tình nhất!
DANH SÁCH CÔNG TY
Tin cùng chuyên mục:
So Sánh Hệ Thống Thuế Việt Nam Và Các Nước ASEAN: Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư FDI
Tư Vấn Thuế Cho Doanh Nghiệp FDI – Chiến Lược Tối Ưu Chi Phí Và Tuân Thủ Quy Định
Kiểm Toán Độc Lập Cho Doanh Nghiệp FDI – Vai Trò Và Lợi Ích Trong Việc Bảo Đảm Minh Bạch Tài Chính
Những rủi ro doanh nghiệp FDI cần biết khi đầu tư vào Việt Nam và cách giảm thiểu