5 trường hợp thu hồi Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Doanh Nghiệp

Những quy định liên quan đến thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là rất quan trọng. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các trường hợp có thể dẫn đến việc bị thu hồi giấy chứng nhận này, từ đó bạn có thể tránh được những rủi ro không đáng có.

Thế nào là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

Trước khi tìm hiểu về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chúng ta cần hiểu rõ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì. Theo Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (còn gọi là giấy phép đăng ký kinh doanh) là văn bản do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp, ghi nhận thông tin về việc thành lập doanh nghiệp. Đây là cơ sở để xác nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp kể từ ngày được cấp.

Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có nghĩa là nhà nước không còn công nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không thể tham gia các hoạt động kinh doanh.

Quy định về trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Theo Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong 5 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Vi phạm quy định về chủ thể thành lập doanh nghiệp

Mọi cá nhân và tổ chức đều có quyền thành lập công ty, ngoại trừ những đối tượng bị cấm theo Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Nếu chủ thể thành lập doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp cấm, họ sẽ không đáp ứng được điều kiện thành lập doanh nghiệp. Phòng ĐKKD sẽ xử lý như sau:

  • Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH 1TV thuộc sở hữu của cá nhân: thông báo vi phạm và quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Đối với công ty TNHH 1TV thuộc sở hữu của tổ chức, công ty TNHH 2TV trở lên: yêu cầu thay đổi thành viên trong 30 ngày. Nếu không thực hiện, giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi.

Lưu ý: Trước khi đăng ký thành lập công ty, tổ chức/cá nhân nên tham khảo kỹ điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp.

Trường hợp 2: Kê khai thông tin sai sự thật

Nếu doanh nghiệp cố tình kê khai thông tin sai và bị nghi ngờ, Phòng ĐKKD sẽ đề nghị cơ quan công an xác minh. Trong thời hạn 30 ngày, cơ quan công an sẽ trả lời về tính xác thực của hồ sơ.

Tùy thuộc vào kết quả xác minh, Phòng ĐKKD sẽ xử lý như sau:

  • Nếu hồ sơ là giả mạo, Phòng ĐKKD sẽ thông báo vi phạm và thu hồi giấy chứng nhận.
  • Nếu thông tin thay đổi là giả mạo, Phòng ĐKKD sẽ yêu cầu doanh nghiệp thực hiện lại thủ tục để cấp giấy chứng nhận mới.

Lưu ý: Để tránh bị thu hồi, thông tin trong hồ sơ cần chính xác và đúng thực tế.

Trường hợp 3: Ngừng hoạt động kinh doanh từ 1 năm trở lên mà không thông báo

Nếu doanh nghiệp ngừng hoạt động từ 1 năm trở lên mà không thông báo, Phòng ĐKKD sẽ:

  • Gửi thông báo và yêu cầu người đại diện đến giải trình.
  • Nếu trong 10 ngày không có giải trình hợp lý, giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi.

Lưu ý: Doanh nghiệp nên gửi hồ sơ xin tạm ngừng hoạt động ít nhất 3 ngày trước ngày tạm ngừng.

Trường hợp 4: Không gửi báo cáo theo quy định

Nếu doanh nghiệp không gửi báo cáo trong vòng 6 tháng kể từ ngày hết hạn, Phòng ĐKKD sẽ:

  • Gửi thông báo và yêu cầu người đại diện đến giải trình trong vòng 10 ngày.
  • Nếu không có giải trình, giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi.

Lưu ý: Doanh nghiệp cần gửi báo cáo định kỳ đúng thời hạn.

Trường hợp 5: Các trường hợp khác

Các trường hợp thu hồi khác sẽ dựa trên quyết định của Tòa án hoặc đề nghị từ các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Quy định sau thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

1. Trường hợp khôi phục tình trạng pháp lý sau khi thu hồi GPKD

Doanh nghiệp chỉ được khôi phục tình trạng pháp lý nếu văn bản thu hồi không đủ cơ sở hoặc có quyết định hủy thu hồi từ cơ quan có thẩm quyền.

Phòng ĐKKD sẽ hủy quyết định thu hồi nếu:

  • Trường hợp 1: Doanh nghiệp không thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định.
  • Trường hợp 2: Cơ quan thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý sau khi cưỡng chế nợ thuế.

2. Doanh nghiệp có được tiếp tục kinh doanh sau khi bị thu hồi giấy phép?

Doanh nghiệp không thể tiếp tục kinh doanh mà phải đăng ký kinh doanh mới. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể được khôi phục mà không cần đăng ký mới.

Một số câu hỏi thường gặp về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

1. Trường hợp nào bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh?

Căn cứ theo Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận trong 5 trường hợp đã nêu.

2. Trường hợp nào được khôi phục tình trạng pháp lý?

Doanh nghiệp chỉ được khôi phục nếu văn bản thu hồi không đủ cơ sở hoặc có quyết định hủy thu hồi.

3. Doanh nghiệp có bị thu hồi giấy phép con?

Có. Khi giấy chứng nhận bị thu hồi, doanh nghiệp sẽ không còn tư cách pháp nhân.

4. Doanh nghiệp có được kinh doanh trở lại?

Doanh nghiệp phải hoàn tất thủ tục đăng ký mới.

5. Xử lý doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh sau khi bị thu hồi giấy phép?

Doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính từ 50.000.000 – 100.000.000 đồng.

Gọi cho chúng tôi theo số 0978 578 866 (Miền Bắc)033 9962 333 (Miền Trung)033 9962 333 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

Dịch vụ tại Kế Toán Trực Tuyến của Công ty TNHH Kiểm Toán Kế Toán Thuế Việt Nam là lựa chọn lý tưởng cho doanh nghiệp muốn tối ưu hóa quy trình, tiết kiệm chi phí và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp nhất!

0946724666
Contact