Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu – từ Bộ luật Dân sự

Tìm hiểu: Giao dịch dân sự vô hiệu là gì? Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu. Ví dụ về giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối, giao dịch giả tạo..


Định nghĩa giao dịch dân sự vô hiệu

Theo quy định tại Điều 122 của Bộ luật Dân sự 2015, một giao dịch dân sự được coi là vô hiệu nếu không đáp ứng được các điều kiện tại Điều 177, trừ khi có quy định khác.

Cụ thể, giao dịch dân sự sẽ vô hiệu nếu có một trong các trường hợp sau:

  • Chủ thể tham gia giao dịch không có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật.
  • Chủ thể tham gia giao dịch bị ép buộc hoặc lừa dối.
  • Nội dung và mục đích giao dịch vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội.
  • Không tuân theo quy định về hình thức giao dịch trong các trường hợp cụ thể.

Theo Điều 131, giao dịch dân sự vô hiệu sẽ không làm thay đổi, phát sinh hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.


Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu

Ngoài việc giao dịch dân sự vô hiệu vì không đảm bảo điều kiện, theo Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch sẽ vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
  • Giao dịch giả tạo.
  • Vi phạm về chủ thể xác lập giao dịch.
  • Nhầm lẫn.
  • Bị lừa dối hoặc cưỡng ép.
  • Chủ thể không nhận thức hoặc làm chủ hành vi.
  • Không đảm bảo điều kiện về hình thức.
  • Một hoặc nhiều phần của giao dịch không hợp lệ.

Trường hợp 1: Vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội

Điều 123 quy định rằng giao dịch sẽ bị tuyên bố vô hiệu nếu nội dung hoặc mục đích không tuân thủ pháp luật hoặc trái chuẩn mực đạo đức.

Cụ thể:

  • Luật cấm các hành vi mà pháp luật không cho phép.
  • Đạo đức xã hội là hệ thống giá trị được cộng đồng tôn trọng.

Ví dụ:

  • A và B giao dịch mua bán vũ khí, trái với pháp luật.
  • Chị T thuê anh C đánh chị D, vi phạm cả pháp luật và đạo đức.

Trường hợp 2: Giao dịch giả tạo

Theo Điều 124, giao dịch giả tạo để che giấu giao dịch khác sẽ bị tuyên bố vô hiệu.

Ví dụ:

K và T trong quá trình ly hôn đã làm hợp đồng bán nhà cho em trai K với giá thấp để tránh chia tài sản.

Trường hợp 3: Vi phạm về chủ thể xác lập giao dịch

Theo Điều 125, giao dịch của chủ thể là người dưới 18 tuổi hoặc người mất/hạn chế năng lực hành vi sẽ bị tuyên bố vô hiệu nếu không được đại diện hợp pháp đồng ý.

Tuy nhiên, giao dịch không bị vô hiệu nếu:

  • Giao dịch đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày.
  • Chỉ phát sinh quyền hoặc miễn trừ nghĩa vụ.
  • Được thừa nhận hiệu lực khi thành niên hoặc phục hồi năng lực.

Ví dụ:

Bé D dưới 18 tuổi tự xác lập giao dịch bán nhà mà không có sự đồng ý của bố mẹ.

Trường hợp 4: Nhầm lẫn

Giao dịch dân sự có sự nhầm lẫn sẽ bị tuyên bố vô hiệu nếu không đạt được mục đích ban đầu.

Tuy nhiên, giao dịch không bị vô hiệu nếu:

  1. Các bên vẫn đạt được mục đích.
  2. Có thể ngay lập tức khắc phục sự nhầm lẫn.

Ví dụ:

A mua xe màu đỏ nhưng hợp đồng ghi màu trắng, A không biết về sự nhầm lẫn.

Trường hợp 5: Bị lừa dối hoặc cưỡng ép

Điều 127 quy định bên bị lừa dối hoặc cưỡng ép có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Ví dụ:

  • K mua máy tính nhưng không biết về các hỏng hóc do T bị lừa dối.
  • P ký hợp đồng dưới áp lực đe dọa.

Trường hợp 6: Không nhận thức/làm chủ hành vi

Giao dịch bị tuyên bố vô hiệu nếu chủ thể không nhận thức hoặc không làm chủ hành vi.

Ví dụ:

C bán xe lúc say rượu và muốn hủy giao dịch khi tỉnh lại.

Trường hợp 7: Không đảm bảo điều kiện về hình thức

Theo Điều 129, giao dịch không tuân thủ điều kiện hình thức sẽ bị tuyên bố vô hiệu, trừ các trường hợp đã hoàn thành một phần nghĩa vụ.

Ví dụ:

  • Hợp đồng mua bán nhà không có công chứng.
  • A đã thanh toán 2/3 giá trị mà không có công chứng.

Trường hợp 8: Một hoặc nhiều phần không hợp lệ

Một phần giao dịch không hợp lệ sẽ vô hiệu mà không ảnh hưởng đến hiệu lực các phần còn lại.

Ví dụ:

A và B mua bán xe máy, máy tính, nhưng sừng tê giác sẽ vô hiệu.

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 như sau:

➧ Về giá trị pháp lý

Giao dịch vô hiệu không có giá trị pháp lý và không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các bên.

➧ Về lợi ích vật chất

Các bên có nghĩa vụ khôi phục tình trạng ban đầu và hoàn trả những gì đã nhận.

➧ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Bên gây ra lỗi dẫn đến thiệt hại phải bồi thường cho bên còn lại.

➧ Các khoản lợi thu được

Những lợi tức do bên ngay tình thu được không phải hoàn trả.

➧ Quyền nhân thân

Hậu quả pháp lý liên quan đến quyền nhân thân sẽ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

Thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu được quy định tại Điều 132 như sau:

➧ Thời hiệu 2 năm

Các trường hợp (3), (4), (5), (6) và (7) có thời hiệu 2 năm kể từ ngày:

  • Người đại diện biết hoặc phải biết giao dịch không hợp lệ.
  • Chủ thể biết hoặc phải biết bị nhầm lẫn hoặc lừa dối.
  • Chủ thể bị đe dọa có quyền yêu cầu.
  • Chủ thể biết giao dịch khi không nhận thức.
  • Giao dịch không đảm bảo hình thức.

Nếu hết thời hiệu mà không yêu cầu tuyên bố vô hiệu, giao dịch sẽ mặc nhiên có hiệu lực.

➧ Thời hiệu không hạn chế

Các giao dịch ở trường hợp (1) và (2) không bị hạn chế thời hiệu.

Câu hỏi về giao dịch dân sự vô hiệu

1. Định nghĩa giao dịch dân sự vô hiệu?

Theo Điều 122, một giao dịch vô hiệu nếu không đáp ứng điều kiện tại Điều 177, không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ từ lúc xác lập.

2. Trường hợp nào giao dịch dân sự vô hiệu?

Ngoài điều kiện không đảm bảo, giao dịch sẽ vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp đã nêu.

  • Vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
  • Giao dịch giả tạo.
  • Vi phạm về chủ thể xác lập giao dịch.
  • Nhầm lẫn.
  • Bị lừa dối hoặc cưỡng ép.
  • Không nhận thức/làm chủ hành vi.
  • Không đảm bảo điều kiện về hình thức.
  • Một hoặc nhiều phần không hợp lệ.

3. Lừa dối trong giao dịch dân sự là gì?

Lừa dối là hành vi cố ý gây hiểu lầm khiến bên khác hiểu sai về giao dịch.

4. Hậu quả pháp lý đối với giao dịch dân sự vô hiệu ra sao?

Các giao dịch vô hiệu không có giá trị pháp lý, không phát sinh quyền và nghĩa vụ.

Khi giao dịch bị tuyên bố vô hiệu, bên có nghĩa vụ khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại nếu cần.

Gọi cho chúng tôi theo số 0978 578 866 (Miền Bắc), 033 9962 333 (Miền Trung), 033 9962 333 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

Dịch vụ tại Kế Toán Trực Tuyến của Công ty TNHH Kiểm Toán Kế Toán Thuế Việt Nam là lựa chọn lý tưởng cho doanh nghiệp muốn tối ưu hóa quy trình, tiết kiệm chi phí và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và tận tình nhất!

0946724666
Contact