Quy định về giấy phép xây dựng là một trong những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực quản lý đô thị và xây dựng tại Việt Nam. Giấy phép xây dựng không chỉ đảm bảo tính hợp pháp cho các công trình xây dựng mà còn góp phần bảo vệ môi trường, an toàn cho người dân và phát triển bền vững. Dưới đây là những thông tin chi tiết về các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng, các trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng.
1. Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng:
Theo quy định của Luật Xây dựng, có một số trường hợp cụ thể mà chủ đầu tư hoặc cá nhân không cần xin giấy phép xây dựng trước khi tiến hành thi công. Những trường hợp này bao gồm:
- Xây dựng công trình tạm: Các công trình được xây dựng tạm thời như nhà để xe, lán trại công nhân trong thời gian thi công, hoặc các công trình phục vụ cho sự kiện đặc biệt không yêu cầu giấy phép.
- Sửa chữa, cải tạo nhỏ: Những hoạt động sửa chữa, bảo trì không làm thay đổi cấu trúc, hình thức công trình như sơn sửa, thay thế cửa sổ, cửa ra vào hoặc thay đổi nội thất mà không ảnh hưởng đến kết cấu tổng thể của công trình.
- Xây dựng trên đất của tổ chức, cá nhân không thuộc diện phải xin phép: Một số công trình nhỏ trên đất của tổ chức, cá nhân, như xây dựng hàng rào, cổng vào, mà không vi phạm quy hoạch xây dựng.
- Nhà ở riêng lẻ dưới 7 tầng: Trong một số trường hợp, nhà ở riêng lẻ có chiều cao dưới 7 tầng và không nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng đặc biệt có thể không cần giấy phép.
2. Các trường hợp phải xin giấy phép xây dựng:
Ngược lại, có nhiều trường hợp bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng trước khi tiến hành thi công. Cụ thể bao gồm:
- Xây dựng công trình mới: Bất kỳ công trình mới nào từ nhà ở, văn phòng, đến các công trình công cộng đều yêu cầu phải có giấy phép xây dựng.
- Cải tạo, sửa chữa lớn: Những công trình có sự thay đổi về kết cấu, hình thức hoặc diện tích như mở rộng thêm diện tích xây dựng, thay đổi mục đích sử dụng cần phải xin giấy phép.
- Công trình nằm trong khu vực quy hoạch bảo vệ di sản văn hóa hoặc di tích lịch sử: Các công trình xây dựng trong những khu vực này đều phải được cơ quan chức năng cấp phép nhằm bảo tồn giá trị văn hóa và lịch sử.
- Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật: Các công trình như cầu, đường, cống rãnh, hệ thống cấp thoát nước cũng yêu cầu phải xin giấy phép.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng:
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng phụ thuộc vào quy mô và loại hình công trình. Thông thường, các cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
- UBND cấp huyện: Là cơ quan chịu trách nhiệm cấp phép cho các công trình xây dựng có quy mô nhỏ và vừa, chẳng hạn như nhà ở riêng lẻ, công trình tạm.
- Sở Xây dựng: Đối với những công trình lớn, có tính chất phức tạp hoặc nằm trong các dự án phát triển đô thị, Sở Xây dựng sẽ là cơ quan cấp phép.
- Các cơ quan chuyên ngành: Đối với một số công trình đặc thù như công trình giao thông, dự án khu công nghiệp, có thể cần sự phê duyệt từ các cơ quan chuyên ngành liên quan.
Việc hiểu rõ các quy định về giấy phép xây dựng sẽ giúp chủ đầu tư và cá nhân thực hiện đúng quy trình, tránh được các rủi ro pháp lý cũng như đảm bảo cho các công trình xây dựng được thực hiện một cách hợp pháp và an toàn.
Giấy phép xây dựng là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014, giấy phép xây dựng được xem là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư/chủ sở hữu (có thể là cá nhân hoặc tổ chức), cho phép tiến hành hoạt động xây dựng mới công trình, sửa chữa cải tạo công trình và di dời công trình.
Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, 10 loại công trình được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:
- Công trình được xây dựng tạm theo quy định của Luật Xây dựng. Cụ thể:
- Công trình được xây dựng để phục vụ cho việc thi công xây dựng công trình chính;
- Công trình do chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán kinh phí xây dựng và thi công công trình;
- Công trình sẽ được dỡ bỏ khi công trình chính được đưa vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
- Công trình xây dựng khẩn cấp, công trình bí mật của nhà nước;
- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được phê duyệt và ra quyết định đầu tư xây dựng bởi Thủ tướng Chính phủ hoặc người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, VKS nhân dân tối cao, TAND tối cao, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, bộ – cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của MTTQVN và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch UBND các cấp;
- Công trình có diện tích trải dài trên địa bàn 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất chuyên ngành, kỹ thuật đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền;
- Công trình quảng cáo, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
- Công trình cải tạo, sửa chữa bên trong hoặc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định;
- Công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng được triển khai sau khi thiết kế cơ sở đủ điều kiện để phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
- Nhà ở riêng lẻ quy mô dưới 7 tầng, nằm trong dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Các công trình xây dựng cấp 4, nhà ở riêng lẻ tại nông thôn quy mô dưới 7 tầng và không thuộc khu vực quy hoạch đô thị, quy hoạch xây khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền;
- Công trình xây dựng cấp 4 và nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây khu chức năng, trừ trường hợp công trình cấp 4, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu di tích lịch sử – văn hóa, khu bảo tồn;
➨ Như vậy, ngoài 10 loại công trình được miễn giấy phép xây dựng kể trên, tất cả các công trình còn lại đều phải thực hiện xin giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư/chủ sở hữu có nhu cầu xây dựng.
Lưu ý:
- Đối với các công trình thuộc trường hợp 3, 4, 7, 8, 9, 10 ở trên (trừ nhà ở riêng lẻ tại trường hợp 9 và 10), chủ sở hữu/chủ đầu tư được miễn giấy phép xây dựng nhưng phải gửi thông báo thời điểm khởi công và hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về việc xây dựng tại địa phương để thực hiện quản lý;
- Các công trình sửa chữa, cải tạo nêu trên chỉ được miễn giấy phép xây dựng nếu đảm bảo đáp ứng các điều kiện như sau:
- Nội dung cải tạo, sửa chữa không làm thay đổi công năng sử dụng và không ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình;
- Phần cải tạo sửa chữa phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Bảo đảm được các yêu cầu về an toàn, phòng chống cháy – nổ, bảo vệ môi trường.
Quy định về cấp giấy phép xây dựng
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, muốn thực hiện thi công công trình xây dựng, chủ đầu tư/chủ sở hữu phải xin cấp giấy phép xây dựng từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng đã kể trên. Ngoài ra:
- Đối với công trình được xét cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn và được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng 2014;
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án đó trong trường hợp các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, đảm bảo các yêu cầu về điều kiện, về thời hạn cấp phép xây dựng và các yêu cầu đồng bộ khác của dự án.
Tham khảo chi tiết:
>> Quy định về cấp phép xây dựng;
>> Thủ tục xin giấy phép xây dựng.
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng
Căn cứ theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
➨ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Cấp giấy phép xây dựng cho các công trình trên địa bàn tỉnh (trừ công trình thuộc quản lý của UBND cấp huyện);
- Phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế, UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc chức năng và phạm vi quản lý của mình.
➨ Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Cấp giấy phép xây dựng cho các công trình cấp 3, công trình cấp 4 và công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
Các câu hỏi thường gặp về miễn giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng là gì?
Theo quy định tại Khoản 17 Điều 3 của Luật Xây dựng năm 2014, giấy phép xây dựng được định nghĩa là một loại văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu (có thể là cá nhân hoặc tổ chức). Văn bản này cho phép họ thực hiện các hoạt động như xây dựng mới công trình, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời công trình.
2. Tham khảo thông tin về trường hợp miễn giấy phép xây dựng ở đâu?
Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng 2014 có quy định cụ thể về các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng, bạn có thể tham khảo nội dung này theo đường dẫn dưới đây nhé.
>> Tham khảo: 10 trường hợp miễn giấy phép xây dựng.
3. Xây nhà cấp 4 ở nông thôn để ở có được miễn giấy phép xây dựng?
Theo quy định của Luật Xây dựng, nhà ở riêng lẻ tại nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và không thuộc khu vực quy hoạch đô thị, quy hoạch xây khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn giấy phép xây dựng.
➨ Nhà ở cấp 4 thuộc công trình nhà ở riêng lẻ, vậy nên nếu nhà cấp 4 ở nông thôn thỏa mãn điều kiện theo quy định kể trên thì không cần phải xin giấy phép xây dựng.
4. Các công trình phải xin giấy phép xây dựng bao gồm?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, tất cả các công trình xây dựng đều phải được cấp phép xây dựng bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoại trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định.
5. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng gồm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Gọi cho chúng tôi theo số 0978 578 866 (Miền Bắc) – 033 9962 333 (Miền Trung) – 0946 724 666 (Miền Nam) để được hỗ trợ.
Dịch vụ tại Kế Toán Trực Tuyến của Công ty TNHH Kiểm Toán Kế Toán Thuế Việt Nam là lựa chọn lý tưởng cho doanh nghiệp muốn tối ưu hóa quy trình, tiết kiệm chi phí và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và tận tình nhất!
DANH SÁCH CÔNG TY
Tin cùng chuyên mục:
So Sánh Hệ Thống Thuế Việt Nam Và Các Nước ASEAN: Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư FDI
Tư Vấn Thuế Cho Doanh Nghiệp FDI – Chiến Lược Tối Ưu Chi Phí Và Tuân Thủ Quy Định
Kiểm Toán Độc Lập Cho Doanh Nghiệp FDI – Vai Trò Và Lợi Ích Trong Việc Bảo Đảm Minh Bạch Tài Chính
Những rủi ro doanh nghiệp FDI cần biết khi đầu tư vào Việt Nam và cách giảm thiểu